THẨM QUYỀN, NHIỆM VỤ CỦA UBND CẤP TỈNH, CHỦ TỊCH UBND CẤP TỈNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI MỚI NHẤT 2025

THẨM QUYỀN, NHIỆM VỤ CỦA UBND CẤP TỈNH, CHỦ TỊCH UBND CẤP TỈNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI MỚI NHẤT 2025

Nhà nước ta đang thực hiện tái cấu trúc diễn ra một cách mạnh mẽ và quyết liệt. Theo đó, đất nước ta chỉ có 2 cấp hành chính đó là thành phố, tỉnh trực thuộc trung ương và xã, phường trực thuộc cấp tỉnh/thành phố bắt đầu có hiệu từ tháng 7/2025. Việc bỏ cấp huyện dẫn đến sự thay đổi rất lớn về mặt thủ tục hành chính cũng như thẩm quyền của cấp xã, phường. Dưới đây, Công ty Luật Mặt Trời Phương Đông cập nhật thông tin cho Quý Khách hàng về thẩm quyền, nhiệm vụ của UBND cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai từ tháng 7/2025.

THẨM QUYỀN, NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

  1. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định của Luật Đất đai và luật khác có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Đất đai.
  2. Quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai.
  3. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Đất đai.
  4. Xác định địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan xác định địa giới đơn vị hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới đơn vị hành chính trong phạm vi địa phương; thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai đối với khu vực chưa thống nhất được địa giới đơn vị hành chính cấp xã; lập hồ sơ trình Chính phủ đối với trường hợp không thống nhất được phương án giải quyết quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 49 Luật Đất đai.
  5. Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Đất đai.
  6. Tổ chức thực hiện, phê duyệt và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của địa phương; xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với các khu vực đất bị thoái hóa, ô nhiễm trên địa bàn; cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; thống kê và công bố các khu vực đất bị ô nhiễm; tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu xử lý, cải tạo và phục hồi đất ở khu vực đất bị ô nhiễm trên địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai.
  7. Tổ chức thực hiện và phê duyệt việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương; công bố kết quả thống kê đất đai và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai; báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường kết quả kiểm kê đất đai trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai; phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Đất đai.
  8. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh quy định tại khoản 4 Điều 68 Luật Đất đai.
  9. Tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương quy định tại khoản 2 Điều 69, khoản 2 Điều 70, điểm b khoản 3 Điều 75 và khoản 2 Điều 76 Luật Đất đai.
  10. Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 15 tháng 10 của năm cuối thời kỳ quy hoạch, kỳ kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai.
  11. Quyết định chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Đất đai và khoản 1 Điều 7 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 88/2024/NĐ-CP).
  12. Tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư quy định tại khoản 6 Điều 91 và khoản 1 Điều 110 Luật Đất đai.
  13. Ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng; quy định mức bồi thường thiệt hại thực tế cụ thể đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển; ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi; quy định mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất quy định tại khoản 4 Điều 102, các khoản 4, khoản 6 Điều 103 và khoản 2 Điều 104 Luật Đất đai.
  14. Quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất quy định điểm b khoản 4 và khoản 5 Điều 109 Luật Đất đai.
  15. Quy định thời gian và mức hỗ trợ cụ thể tiền thuê nhà ở; cơ chế thưởng đối với người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn; quy định chi tiết về suất tái định cư tối thiểu; quyết định việc hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở quy định tại khoản 7 và khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai.
  16. Giao trách nhiệm cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Đất đai.
  17. Thành lập quỹ phát triển đất của địa phương; trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ ngân sách địa phương để cấp vốn điều lệ và hoàn ứng cho quỹ phát triển đất đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai.
  18. Chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Đất đai.
  19. Quyết định việc giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất đối với các trường hợp khác quy định tại điểm p khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: (1) Thuộc dự án sử dụng đất vào mục đích công cộng quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai có mục đích kinh doanh mà không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 124 Luật Đất đai;
  20. (2) Thuộc dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 31 Điều 79 Luật Đất đai mà không thuộc trường hợp lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và không phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư; (3) Dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước được giao quản lý; (4) Thuộc trường hợp khác không quy định tại Điều 125 và Điều 126 Luật Đất đai (quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai – sau đây gọi là Nghị định số 151/2025/NĐ-CP).
  21. Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 5 Điều 125 Luật Đất đai đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất (gồm: công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để đấu giá quyền sử dụng đất; tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án đấu giá quyền sử dụng đất; chỉ đạo việc bàn giao đất trên thực địa, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất).
  22. Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 7 Điều 126 Luật Đất đai đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (gồm: công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có có sử dụng đất; tổ chức lập quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000; tổ chức lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất theo quy định; giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định của Chính phủ để thực hiện dự án; xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước).
  23. Chỉ đạo việc lập hồ sơ địa chính tại địa phương và bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Đất đai.
  24. Chỉ đạo việc phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất cho các trường hợp chưa đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 132 Luật Đất đai.
  25. Chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng qua các thời kỳ quy định tại khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai.
  26. Quy định hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 4 Điều 139, khoản 3 Điều 177, khoản 5 Điều 141, khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai.
  27. Hướng dẫn triển khai việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai.
  28. Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 170 Luật Đất đai (gồm: tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương; tổ chức quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm tại địa phương, đường truyền kết nối từ địa phương đến trung ương; chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai tại địa phương).
  29. Quyết định bảng giá đất lần đầu, quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất quy định tại khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai và khoản 5 Điều 14, khoản 1 Điều 16, điểm a khoản 2 Điều 38 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 71/2024/NĐ-CP).
  30. Quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 5 Điều 176 Luật Đất đai.
  31. Quy định diện tích đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 178 Luật Đất đai.
  32. Chỉ đạo việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất theo phương án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, giao khoán, cho thuê, cho mượn trái pháp luật, bị lấn, bị chiếm để giao, cho thuê đối với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 180 Luật Đất đai.
  33. Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai (gồm: tổ chức rà soát hiện trạng sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng đất mà có nguồn gốc nông, lâm trường trên địa bàn; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp tại địa phương; tổ chức việc thu hồi đất để giao Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để quản lý phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương; rà soát, thu hồi phần diện tích đất giữ lại của các công ty nông, lâm nghiệp theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt nhưng không trực tiếp sử dụng).
  34. Quyết định việc sử dụng đất có mặt nước là hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều xã, phường quy định tại khoản 2 Điều 188 Luật Đất đai.
  35. Quản lý, giao đất, cho thuê đất để lấn biển; thanh tra, kiểm tra hoạt động lấn biển và quản lý, sử dụng khu vực lấn biển trên địa bàn theo quy định của pháp luật quy định tại điểm c khoản 5 Điều 190 Luật Đất đai.
  36. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất quốc phòng, an ninh thuộc phạm vi quản lý hành chính của địa phương quy định tại khoản 2 Điều 200 Luật Đất đai.
  37. Xác định quỹ đất dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở di dời do ô nhiễm môi trường; xác định nhu cầu xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng ngoài khu công nghiệp phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp; bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu công nghiệp quy định tại khoản 6 và khoản 8 Điều 202 Luật Đất đai.
  38. Bố trí quỹ đất, giao đất cho lực lượng Công an nhân dân khi có yêu cầu để bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu công nghệ cao; đối với khu vực hoạt động khoáng sản; trong khu vực đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đối với khu vực cảng hàng không, sân bay dân dụng; khu vực nhà ga đường sắt quy định tại khoản 5 Điều 204, khoản 3 Điều 205, khoản 5 Điều 207, khoản 3 Điều 208, khoản 4 Điều 209 Luật Đất đai.
  39. Phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình, khu vực trong hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình, khu vực; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn; kịp thời xử lý trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực quy định tại khoản 5 Điều 210 Luật Đất đai.
  40. Quản lý diện tích đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật đối với đất có di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 211 Luật Đất đai.
  41. Quy định hạn mức và quyết định diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 213 Luật Đất đai.
  42. Quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất quy định tại khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai.
  43. Quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp xã quản lý quy định tại khoản 2 Điều 221 Luật Đất đai.
  44. Sử dụng nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu khi cho phép chuyển mục đích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác và nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ việc cải tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng quy định tại khoản 5 Điều 222 Luật Đất đai.
  45. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương; quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan ở địa phương để giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và thủ tục hành chính khác có liên quan; tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử quy định tại khoản 2 Điều 226 Luật Đất đai
  46. Tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai đối với cấp xã trực thuộc; đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 4 Điều 232 Luật Đất đai.
  47. Trình phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh quy định tại Điều 18 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 102/2024/NĐ-CP).
  48. Quyết định các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
  49. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thu hồi đất liên quan đến đất quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
  50. Tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất khả kháng theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
  51. Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp xã, kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp xã quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 151/2025/NĐ-CP và trình tự, thủ tục trong lĩnh vực đất đai ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.

THẨM QUYỀN, NHIỆM VỤ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

  1. Quyết định nội dung, hoạt động kiểm kê đất đai chuyên đề theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ quy định tại khoản 3 Điều 57, khoản 7 Điều 59 Luật Đất đai
  2. Thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đối với các thành phố trực thuộc Trung ương không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp xã; giao đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp xã quy định tại điểm d khoản 1 Điều 71 Luật Đất đai.
  3. Chỉ đạo, theo dõi việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ủy ban nhân dân cấp xã; kịp thời tháo gỡ khó khăn không thuộc thẩm quyền của cấp xã quy định tại khoản 4 Điều 86 Luật Đất đai
  4. Quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai mà thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (thu hồi đất theo Điều 81 Luật Đất đai); thu hồi đất liên quan đến quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai
  5. Quyết định trưng dụng đất, gia hạn trưng dụng đất, cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định trưng dụng đất quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 90 Luật Đất đai; thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, quyết định mức bồi thường quy định tại điểm d khoản 7 Điều 90 Luật Đất đai.
  6. Quyết định giá đất cụ thể tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai.
  7. Quyết định giá bán nhà ở tái định cư đối với trường hợp bố trí nhà ở tái định cư tại địa bàn cấp xã khác với địa bàn cấp xã có đất thu hồi quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai.
  8. Giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Đất đai.
  9. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, (trừ trường hợp được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê hoặc trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm) đối với trường hợp sau đây: (i) Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước; (ii) Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; (iii) Cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai, điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.
  10. Có văn bản chấp thuận đối với trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên quy định tại điểm a khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai.
  11. Chấp thuận bằng văn bản về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai mà được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
  12. Quyết định hình thức sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với việc sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai.
  13. Quyết định thu hồi đất đối với diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do bị lấn, bị chiếm; diện tích đất của tổ chức mà đã cho thuê hoặc mượn sử dụng; diện tích đất đã liên doanh, liên kết trái pháp luật; diện tích đất không được sử dụng đã quá 12 tháng hoặc tiến độ sử dụng chậm đã quá 24 tháng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai.
  14. Ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; ban hành quyết định giá đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 4 Điều 155 Luật Đất đai.
  15. Quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 160 Luật Đất đai.
  16. Tham gia là Chủ tịch Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh quy định tại khoản 1 và 2 Điều 161 Luật Đất đai.
  17. Giải quyết tranh chấp đất đai mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điểm b khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai; ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai.
  18. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 241 Luật Đất đai.
  19. Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể đối với trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai, điểm a khoản 6 Điều 13 và khoản 1 Điều 32 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP.
  20. Quyết định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP.
  21. Thẩm định, phê duyệt và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 101/2024/NĐ-CP).
  22. Thẩm định, phê duyệt và công bố kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP.
  23. Quyết định các công việc quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 12 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP (quy định cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính).
  24. Phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
  25. Chấp thuận hoặc không chấp thuận tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 60 Nghị định số 102/2024/NĐ- CP thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
  26. Quyết định cho phép thực hiện dự án đối với trường hợp nhà đầu tư đề nghị điều chỉnh phạm vi dự án do không thỏa thuận được với người sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
  27. Thành lập Ban Chỉ đạo để chỉ đạo, tổ chức việc quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp quy định tại Điều 181 Luật Đất đai, khoản 1 Điều 67 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
  28. Thành lập Hội đồng thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
  29. Quyết định giao đất, cho thuê đất cho công ty nông, lâm nghiệp đối với phần diện tích công ty nông, lâm nghiệp giữ lại quy định tại điểm a khoản 1 Điều 69 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
  1. Thu hồi phần diện đất của công ty nông, lâm nghiệp theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai và điểm đ khoản 1 Điều 69 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
  2. Phê duyệt dự án đầu tư lấn biển quy định tại điểm c khoản 5 Điều 72 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
  3. Quyết định giao đất, cho thuê đất đồng thời với giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển quy định tại khoản 3 Điều 73 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
  4. Quyết định bổ sung, điều chỉnh đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm, điều chỉnh hành lang bảo vệ bờ biển tại khu vực lấn biển quy định tại điểm b khoản 3 Điều 74 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
  5. Phê duyệt quyết toán chi phí lấn biển quy định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
  6. Quyết định giao đất, cho thuê đất đối với người sử dụng đất trong khu công nghệ cao quy định tại Điều 95 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
  7. Quyết định giao đất, cho thuê đất cảng hàng không, sân bay dân dụng quy định tại Điều 96 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 10 Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.
  8. Chấp thuận hoặc không chấp thuận phương án sử dụng đất kết hợp đối với tổ chức quy định tại điểm c khoản 4 Điều 99 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.

———————————————————————————————————————————————————————————–

Hãy liên hệ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời:

☎️ LS.Quãng: 0932.571.339 – LS.Ân: 0905.999.655
📍 Văn phòng Công ty tại Đà Nẵng
316 CÁCH MẠNG THÁNG 8, HÒA THỌ ĐÔNG, CẨM LỆ, ĐÀ NẴNG
📍 Hoạt động tại Quảng Nam
 0905.99.96.55
📍 Hoạt động tại Huế
 0932.57.13.39
📍 Hoạt động tại Quảng Bình
0971.319.894
Trân trọng!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *