Ngày 25/06/2025, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật số 85/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của bộ luật tố tụng dân sự, luật tố tụng hành chính, luật tư pháp người chưa thành niên, luật phá sản và luật hòa giải, đối thoại tại tòa án, nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, phù hợp yêu cầu cải cách tư pháp, đồng thời tháo gỡ vướng mắc, bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật thời gian qua, đặc biệt tạo nên sự phù hợp với bối cảnh sáp nhập trong thời điểm hiện tại. Dưới đây là những điểm nổi bật trong việc sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS)
1️ Sửa đổi bổ sung thẩm quyền của Tòa án phù hợp với tình hình thực tiễn
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực
Tòa án nhân dân khu vực được trao thẩm quyền giải quyết toàn bộ các vụ việc liên quan đến tranh chấp và yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Đặc biệt, từ ngày 01/7/2025, các vụ việc trước đó thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh cũng sẽ chuyển sang thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực. Cụ thể bao gồm:
- Các tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 7 Điều 26, khoản 5 Điều 27, khoản 9 Điều 29, các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 30, các khoản 2, 3 và 4 Điều 31, các khoản 2, 3 và 4 Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Những tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài, hoặc đòi hỏi phải thực hiện ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- Các yêu cầu hủy bỏ quyết định cá biệt trái pháp luật (quyết định hành chính) xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có trách nhiệm giải quyết.
Ngoại lệ, các yêu cầu hủy phán quyết trọng tài và đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc vẫn thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân khu vực
Chánh án Tòa án nhân dân khu vực có quyền kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nếu nhận thấy có căn cứ theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có các thẩm quyền chính sau:
- Xét xử phúc thẩm các vụ việc mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
- Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực khi có kháng nghị theo quy định (bao gồm cả việc xem xét tái thẩm các quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật).
Riêng các Tòa Kinh tế thuộc Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài và đăng ký phán quyết trọng tài.
Đồng thời, Tòa Kinh tế tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh còn có thẩm quyền xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định kinh doanh, thương mại, dân sự về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
Ngoài ra, Tòa án nhân dân cấp tỉnh mà các bên đã thỏa thuận lựa chọn trọng tài thương mại theo khoản 1 Điều 7 Luật Trọng tài thương mại trước ngày 01/7/2025 vẫn tiếp tục có thẩm quyền giải quyết các vụ việc liên quan.
Về thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ tiến hành xét xử bằng Hội đồng gồm toàn thể thành viên của Ủy ban. Phiên tòa phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia và quyết định phải được trên một nửa tổng số thành viên tán thành.
Thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh được trao quyền:
- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi lãnh thổ quản lý.
- Quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các bản án, quyết định bị kháng nghị.
- Giải quyết tranh chấp thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực cùng tỉnh, thành phố.
- Quyết định thay đổi Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân khu vực trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao
Luật sửa đổi bổ sung thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao như sau:
- Giám đốc thẩm, tái thẩm toàn bộ vụ án trong trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của cả Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân tối cao.
- Xem xét tái thẩm các quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh khi bị kháng nghị.
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm theo hai hình thức:
- Bằng Hội đồng gồm năm Thẩm phán, quyết định phải được tất cả thành viên tán thành.
- Bằng toàn thể Hội đồng Thẩm phán đối với các vụ án có tính chất phức tạp hoặc khi Hội đồng năm Thẩm phán không đạt được sự thống nhất. Phiên tòa này phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, và quyết định phải được trên một nửa tổng số thành viên đồng ý.
Thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền:
- Kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các Tòa án khác, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực thuộc các tỉnh, thành phố khác nhau, giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
- Thay đổi Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
2️ Điều chỉnh thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
- Bổ sung, sửa đổi quy định về giám đốc thẩm và tái thẩm, làm rõ thẩm quyền của Ủy ban Thẩm phán TAND cấp tỉnh và Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao tại các điều 337, 341, 348.
- Quy định cụ thể thành phần Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm, nguyên tắc nghị quyết và hình thức thông qua nghị quyết để đảm bảo tính khách quan, minh bạch.
3️ Sửa đổi về thẩm quyền giải quyết khiếu nại, kháng nghị
- Luật sửa đổi rút ngắn thời gian giải quyết khiếu nại quyết định trả lại đơn khởi kiện từ 15 ngày xuống còn 10 ngày, nhằm bảo vệ kịp thời quyền khởi kiện.
- Quy định rõ hơn về thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định, bản án của Tòa án, cũng như trình tự thủ tục tiếp nhận, giải quyết.
4️ Quy định riêng về việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công
- Bổ sung các điều 405, 406, 413, xác định rõ:
- Thẩm quyền xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các yêu cầu xác định tính hợp pháp của đình công.
- Thành phần Hội đồng xét xử, nguyên tắc biểu quyết, đảm bảo xét xử khách quan, tôn trọng quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động.
5️ Thống nhất, chuẩn hóa ngôn ngữ pháp luật
- Thay thế nhiều cụm từ để thống nhất hệ thống luật, ví dụ:
- “Ủy ban tư pháp của Quốc hội” đổi thành “Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội”
- “Công an xã, phường, thị trấn” đổi thành “Công an xã, phường, đặc khu”.
- Sửa đổi tên gọi một số cơ quan, chức danh phù hợp Luật tổ chức Tòa án, Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự hiện hành.
6️ Bãi bỏ, điều chỉnh các quy định không còn phù hợp
- Bãi bỏ khoản 7 Điều 194 (về quyền của Tòa án trả lại đơn khởi kiện), khoản 4 Điều 34 (về thẩm quyền giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài) để thống nhất với các đạo luật có liên quan.
⚖ Ý nghĩa và tác động
- Luật sửa đổi lần này được đánh giá là góp phần khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, từ việc phân định thẩm quyền, trình tự thủ tục, cho đến bảo đảm quyền khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị của đương sự.
- Việc thiết lập Tòa Sở hữu trí tuệ tại các khu vực là dấu mốc quan trọng, giúp các tranh chấp về sở hữu trí tuệ được giải quyết chuyên sâu, rút ngắn thời gian xét xử, bảo vệ tốt hơn quyền lợi chính đáng của các tổ chức, cá nhân.
📝 Doanh nghiệp & người dân cần lưu ý
- Doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức đang và sẽ tham gia các vụ án dân sự, kinh doanh thương mại cần cập nhật kịp thời các điểm sửa đổi này, để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng, tránh bị mất quyền khiếu nại, kháng cáo vì hết thời hạn.
- Đối với các tranh chấp liên quan sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp cần nắm rõ thẩm quyền của Tòa Sở hữu trí tuệ để chuẩn bị hồ sơ, chứng cứ phù hợp.
———————————————————————————————————————————————————————————–
Hãy liên hệ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời:





