NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thực hiện 03 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn, gồm:

(1) Nhiệm vụ, quyền hạn chung theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương;

(2) Nhiệm vụ, quyền hạn được phân định thẩm quyền, phân cấp, phân quyền theo quy định tại các nghị định của Chính phủ;

(3) Nhiệm vụ, quyền hạn nhận phân cấp, uỷ quyền từ cơ quan, người có thẩm quyền.

1. Nhiệm vụ, quyền hạn theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương

Theo quy định tại Điều 23 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân; triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy ban nhân dân.
  • Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình; kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn.
  • Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; về thực hiện cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn; thực hiện hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của chính quyền địa phương cấp mình, trong giải quyết thủ tục hành chính và cung ứng dịch vụ công trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
  • Lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình.
  • Chỉ đạo và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán ngân sách của địa phương; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, tài chính, nguồn ngân sách, tài sản công, cơ sở hạ tầng được giao trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế tư nhân, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn; tổ chức thực hiện quản lý nhà nước tại địa phương trong các lĩnh vực kinh tế, đất đai, nông nghiệp, nông thôn, tài nguyên, môi trường, thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, giáo dục, y tế, xây dựng pháp luật, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, nội vụ, lao động, thông tin, văn hóa, xã hội, du lịch, thể dục, thể thao trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
  • Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ về đối ngoại, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật; bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, bảo đảm quyền con người; phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác tại địa phương theo quy định của pháp luật.
  • Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách về dân tộc, tôn giáo; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số, tín đồ tôn giáo trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
  • Chỉ đạo và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các loại quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn; quản lý các chợ, trung tâm thương mại, điểm du lịch, cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục tiểu học, cơ sở giáo dục trung học cơ sở, cơ sở y tế, cơ sở phúc lợi xã hội thuộc thẩm quyền; duy trì truyền thống văn hóa ở địa phương, quản lý các cơ sở văn hóa, thể thao và giải trí trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
  • Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình; quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp mình, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình.
  • Chỉ đạo, xử lý kịp thời các tình huống khẩn cấp liên quan đến thiên tai, dịch bệnh, thảm họa trên địa bàn.
  • Chịu trách nhiệm cung ứng các dịch vụ công thiết yếu trên địa bàn về điện chiếu sáng, cấp nước, xử lý nước thải, rác thải, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong hoạt động của chính quyền địa phương cấp mình và trong các hoạt động kinh tế – xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
  • Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động tự quản của thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
  • Ban hành quyết định và các văn bản hành chính khác về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật.
  • Được thay mặt Ủy ban nhân dân cấp mình quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và báo cáo Ủy ban nhân dân tại phiên họp gần nhất, trừ những nội dung Ủy ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025.
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2.  Nhiệm vụ, quyền hạn được phân định thẩm quyền, phân cấp, phân quyền theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ

Ngoài các nhiệm vụ quy định tại Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã còn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phân định thẩm quyền, phân cấp, phân quyền tại các Văn bản pháp luật khác, trong đó có 28 Nghị định của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền, phân cấp, phân quyền thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ cho chính quyền địa phương (chi tiết danh mục văn bản tại phụ lục kèm theo).

Một số nội dung cơ bản, trọng tâm về nhiệm vụ, thẩm quyền được phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tại 28 Nghị định của Chính phủ tập trung vào một số lĩnh vực như sau:

(1)  Lĩnh vực Tài chính

Nghị định số 125/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (trước đây) trong các lĩnh vực: Quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (Điều 5); Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất (Điều 10); Quyết định sử dụng đất có thời hạn (Khoản 3 Điều 12); quyết định xác lập và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân (khoản 1, khoản 3, điểm b khoản 5, điểm b khoản 6, khoản 9 Điều

20); Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế xã, phường (Điều 23); quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về quản lý thuế do mình ban hành (Điều 24);

Thành lập Hội đồng định giá tài sản khi cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên (Điều 28); Tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác (khoản 2 Điều 42).

(2)  Lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường

Nghị định số 131/2025/NĐ-CP quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và môi trường và Nghị định số 136/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường quy định về nhiệm vụ, quyền hạn kèm theo trình tự, thủ tục trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các lĩnh vực: Chăn nuôi, thú y (Điều 7 Nghị định số 131/2025/NĐ-CP); Thủy sản và kiểm ngư (Điều 8 Nghị định số 131/2025/NĐ-CP); Lâm ng- hiệp và kiểm lâm (Điều 13 Nghị định số 131/2025/NĐ-CP; Điều 22 Nghị định số 136/NĐ-CP); Thủy lợi (Điều 17 Nghị định số 131/2025/NĐ-CP); Đê điều và phòng chống thiên tai (Điều 19 Nghị định số 131/2025/NĐ-CP); Tài nguyên nước (Điều 23 Nghị định số 131/2025/NĐ-CP); Môi trường (Điều 29 Nghị định số 131/2025/NĐ-CP); Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học (Điều 32 Nghị định số 131/2025/ NĐ-CP); Biển và hải đảo (Điều 35 Nghị định số 131/2025/ NĐ-CP); Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn (Điều 40 Nghị định số 131/2025/NĐ-CP); Nông thôn mới và giảm nghèo (Điều 45 Nghị định số 131/2025/NĐ-CP).

Lĩnh vực Đất đai: Nghị định số 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau: Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai (khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 5); Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (khoản 2, khoản 3 Điều 10); Thực hiện trách nhiệm trong quản lý nhà nước về đất đai (Điều 15).

(3)  Lĩnh vực Xây dựng

Nghị định số 140/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã liên quan đến: Phát triển, quản lý nhà ở (khoản 6, khoản 8 Điều 9); Nhà ở xã hội (khoản 8 Điều 14); Giải quyết khiếu nại, giải quyết tranh chấp về nhà ở (khoản 1 Điều 15).

(4)  Lĩnh vực Nội vụ

Nghị định số 128/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ và Nghị định số 129/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ quy định nhiệm vụ, quyền hạn; đồng thời, quy định trình tự, thủ tục trong lĩnh vực nội vụ có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực:

  • Lĩnh vực Người có công: Chi mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định số 128/2025/NĐ-CP; Cấp các loại giấy chứng nhận (hy sinh/ bị thương) đối với người hy sinh/ bị thương thuộc cơ quan cấp xã và các trường hợp khác (điểm b khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 12 Nghị định số 129/2025/NĐ-CP); xác nhận đối với các liệt sĩ được ghi nhận trong nhà bia thuộc địa bàn quản lý để lập hồ sơ công nhận liệt sĩ (Điều 18 Nghị định số 129/2025/NĐ-CP).
  • Lĩnh vực việc làm, an toàn lao động: Xác nhận hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh làm thiệt hại một phần hoặc toàn bộ cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, nhà xưởng để làm cơ sở thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động (Điều 53 Nghị định số 129/2025/NĐ-CP).
  • Lĩnh vực phi chính phủ: Quyết định công nhận ban vận động thành lập hội hoạt động trong phạm vi xã (Điều 55 Nghị định số 129/2025/NĐ-CP); Công nhận ban vận động thành lập hội; cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ; đình chỉ hoạt động có thời hạn, cho phép hoạt động trở lại đối với hội hoạt động trong phạm vi xã (Điều 56 Nghị định số 129/2025/NĐ-CP); quản lý nhà nước về quỹ (khoản 7 Điều 58 Nghị định số 129/2025/NĐ-CP).
  • Lĩnh vực thi đua, khen thưởng: Quyết định danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (Điều 59 Nghị định số 129/2025/NĐ-CP); Tổ chức lễ tang khi Bà mẹ Việt Nam Anh hùng từ trần (Điều 60 Nghị định số 129/2025/NĐ-CP); Thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” trên địa bàn (Điều 62 Nghị định số 129/2025/NĐ-CP). Để tiếp tục phân định thẩm quyền, phân cấp cho chính quyền địa phương, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 09/2025/TT-BNV ngày 18/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền và phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực nội vụ, trong đó quy định một số nhiệm vụ, quyền hạn và điều chỉnh trình tự, thủ tục có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về khen thưởng cá nhân, tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp xã (Điều 4 Thông tư số 09/2025/TT-BNV).
  • Lĩnh vực Lao động: Xử lý cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục của Bộ Luật Lao động (Điều 70 Nghị định số 129/2025/NĐ-CP); Xem xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ngừng đình công, báo cáo kết quả thực hiện ngừng đình công (Điều 78 Nghị định số 129/2025/NĐ-CP).

(5) Lĩnh vực Tư pháp:

Nghị định số 120/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực nuôi con nuôi và chứng thực, cụ thể: Xác nhận công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới đủ điều kiện nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi (Điều 12); Thực hiện các hoạt động chứng thực, dịch thuật (Điều 13, Điều 15).

(6)  Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo

Nghị định số 142/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương hai cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nhiệm vụ, quyền hạn; đồng thời, điều chỉnh một số trình tự, thủ tục trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Giáo dục mầm non (khoản 1 Điều 4; khoản 1 Điều 5; khoản 2 Điều 6); Giáo dục phổ thông (khoản 1 Điều 8; Khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 10; Điều 11; Điều 12); Giáo dục thường xuyên (khoản 1 Điều 14);

Trường chuyên biệt (khoản 2 Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 2 Điều 22). Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong lĩnh vực giáo dục như: Bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người học cử tuyển vi phạm quy định (Điều 34); Thành lập Hội đồng cấp cơ sở xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” (Điều 37); Thực hiện các trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục (Điều 42).

(7)  Lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Nghị định số 137/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực văn hóa, gia đình như sau: Thành lập Hội đồng xác định mức độ hỗ trợ thiệt hại cho cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình (Điều 9).

(8)  Lĩnh vực Dân tộc, Tôn giáo:

Nghị định số 124/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp; phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định nhiệm vụ, quyền hạn; đồng thời, quy định trình tự, thủ tục trong lĩnh vực dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực dân tộc như sau: Công nhận, đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Điều 12); Quyết định số lượng người có uy tín trong trường hợp thôn thành lập mới do sáp nhập các thôn (Điều 13).

(9)  Lĩnh vực Thanh tra:

Nghị định số 141/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tiếp công dân (Điều 3); Giải quyết khiếu nại (khoản 1 Điều 4); Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp (khoản 1 Điều 5); Tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác (khoản 1 Điều 6).

(10)  Lĩnh vực Y tế

Nghị định số 147/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và điều chỉnh trình tự, thủ tục trong các lĩnh vực như:

  • Trong lĩnh vực bảo trợ xã hội và phòng chống tệ nạn xã hội: Quyết định hưởng, điều chỉnh, tạm dừng, thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn (Điều 4); Quyết định hưởng, điều chỉnh mức hưởng, thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội (Điều 5); Quyết định hỗ trợ chi phí mai táng (Điều 6); Quyết định hỗ trợ lương thực, nhu yếu phẩm thiết yếu; hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng; hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà và hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh hoặc các lý do bất khả kháng khác (Điều 7); Quyết định nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp tại cộng đồng (Điều 8); Quyết định, đề nghị tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội (Điều 9); Tổ chức thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội tại cộng đồng (Điều 10); Quyết định cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội dưới 10 đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (Điều 13); Thực hiện các biện pháp phòng, chống mại dâm (Điều 15).
  • Trong lĩnh vực trẻ em: Thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp (Điều 16); Thành lập, cấp đăng ký hoạt động đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em (Điều 17); Quyết định chăm sóc thay thế (Điều 18); Chuyển trẻ em đang được chăm sóc thay thế tại cơ sở trợ giúp xã hội đến cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế, gia đình nhận trẻ em làm con nuôi (Điều 19); Thực hiện các thủ tục đăng kí nhận chăm sóc, chuyển trẻ em, chấm dứt việc chăm sóc thay thế đối với trẻ em (Điều 21, Điều 22, Điều 23).
  • Thực hiện các biện pháp trong lĩnh vực phòng bệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 25;
  • Trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh và thi đua khen thưởng: Giải quyết đối với trường hợp người bệnh tử vong là người nước ngoài mà không có thân nhân và xác định được quốc tịch (Điều 27); Thành lập Hội đồng cấp cơ sở tại xã, phường, đặc khu để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho các cá nhân đã và đang công tác tại cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý (Điều 28).

3.  Nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền

  • Về phân cấp, theo quy định tại Điều 13 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Nguyên tắc, điều kiện, quyền và nghĩa vụ khi thực hiện nhiệm vụ phân cấp tương tự như đối với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
  • Về uỷ quyền, theo quy định tại Điều 14 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nhận uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã được ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được giao theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền.

Nguyên tắc, điều kiện uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tương tự như quy định về ủy quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

———————————————————————————————————————————————————————————–

Hãy liên hệ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời:

☎️ LS.Quãng: 0932.571.339 – LS.Ân: 0905.999.655
📍 Văn phòng Công ty tại Đà Nẵng
316 CÁCH MẠNG THÁNG 8, HÒA THỌ ĐÔNG, CẨM LỆ, ĐÀ NẴNG
📍 Hoạt động tại Quảng Nam
 0905.99.96.55
📍 Hoạt động tại Huế
 0932.57.13.39
📍 Hoạt động tại Quảng Bình
0971.319.894
Trân trọng!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *