Quy định pháp luật về lập di chúc
Trong dân gian, bậc ông bà, cha mẹ thường nói miệng rằng: “Tôi sẽ lập di chúc để lại tài sản cho con tôi, cháu tôi!”. Qua câu nói này, có thể hiểu nguyện vọng của họ là để lại tài sản cho con và cháu họ sau khi họ chết đi. Việc để lại tài sản có nghĩa là chuyển dịch quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản cho người khác.
Tuy nói như vậy, để lập một di chúc hợp pháp thì phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Quy định về thừa kế theo di chúc được quy định cụ thể tại Chương XXII của Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015). Theo Điều 627 BLDS 2015 thì di chúc phải được lập thành văn bản. Nếu không thể lập được bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Qua đó, thấy được di chúc có hai hình thức chính đó là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng.
Di chúc bằng miệng
Đối với di chúc miệng, được quy định tại Điều 629 BLDS 2015. Cụ thể như sau:
1 . Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Theo quy định trên, di chúc miệng được lập trong hoàn cảnh đặc biệt. Đó là tính mạng một người bị cái chết đe dọa. Trường hợp sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng đó mặc nhiên bị hủy bỏ.
Ví dụ: Một người bị tai nạn, mạng sống đang bị đe dọa. Người này không có khả năng lập di chúc bằng văn bản. Gia đình của người này đã nhờ 02 cán bộ thuộc UBND xã đứng ra chứng kiến. Và làm chứng việc người bị này lập di chúc miệng.
Bên cạnh đó, để di chúc miệng được xem là hợp pháp. Thì cần phải xem xét thêm điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 630 BLDS 2015 về di chúc hợp pháp, cụ thể:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
…..
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời han 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Về chủ thể lập di chúc miệng cần phải tuân thủ theo những điều kiện nêu trên. Di chúc miệng của người chưa từ 15 đến 18 tuổi. Thì không được xem là hợp pháp. Hơn nữa, di chúc cũng phải đáp ứng được những nội dung chủ yếu của di chúc được quy định tại Điều 631 BLDS 2015.
Xem thêm: LUẬT SƯ THỪA KẾ ĐÀ NẴNG
Di chúc bằng văn bản
Khác với di chúc miệng, di chúc bằng văn bản là một dạng di chúc phổ biến. Bởi lẽ, việc lập di chúc bằng văn bản tương đối dễ dàng. Người dân có thể lập di chúc bằng văn bản ở bất kỳ một thời điểm mà họ thấy là cần thiết.
Theo Điều 628 BLDS 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm các loại sau đây:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Theo Điều 633 BLDS 2015 Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Đồng thời, theo Điều 631 BLDs 2015 về nội dung di chúc, cụ thể như sau:
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Từ quy định trên, nhận định rằng di chúc bằng văn bản không có người làm chứng là di chúc được viết bằng tay. Người lập di chúc phải tự mình viết di chúc, sau đó ký vào bản di chúc. Nội dung của di chúc phải đảm bảo đúng theo quy định của BLDS 2015.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Theo Điều 634 BLDS 2015 về di chúc bằng văn bản có người làm chứng, cụ thể:
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc. Nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng. Những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Ở dạng này, di chúc có thể được người lập di chúc tự viết tay, đánh máy hoặc nhờ người khác viết tay, đánh máy. Sau đó, người lập di chúc cần ký tên. Hoặc điểm chỉ vào di chúc trước sự chứng kiến của 02 người làm chứng. Cuối cùng, là sự xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và người làm chứng ký vào bản di chúc.
Về nội dung di chúc phải đảm bảo theo Điều 631 BLDS 2015 quy định về nội dung di chúc.
Về người làm chứng phải đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 632 BLDS 2015. Cụ thể:
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Như vậy, di chúc bằng văn bản có người làm chứng cần phải đáp ứng điều kiện về nội dung di chúc, chủ thể lập di chúc và điều kiện, số lượng về người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực
Bên cạnh việc nhờ người khác làm chứng, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc (Theo điều 635 BLDS 2015).
Về thủ tục lập chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
Đầu tiên, người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tiếp đó, công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.
Sau đó, người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện ý chí của mình.
Cuối cùng, công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
* Lưu ý: Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Mẫu di chúc thừa kế hợp pháp mới nhất
Mẫu di chúc có người làm chứng
Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể về mẫu di chúc. Phần lớn, di chúc được soạn dựa theo quy định của BLDS 2015. Mời bạn tham khảo mẫu di chúc do Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau:
Mẫu di chúc có công chứng, chứng thực mới nhất
Về nội dung, mẫu di chúc có chứng thực, công chứng tương tự như mẫu di chúc có người làm chứng. Điểm khác biệt là ở đây không cần thiết sự làm chứng của người khác. Mà chỉ cần người lập di chúc ký tên hoặc điểm chỉ. Sau đó, tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền sẽ tiến hành công chứng, chứng thực di chúc.
Phần chứng thực của UBND xã bạn có thể tham khảo như sau:
Liên hệ Luật sư Thừa kế tại Công ty Luật TNHH Mặt Trời Phương Đông
Khách hàng có nhu cầu thuê luật sư thừa kế, di chúc tại Đà Nẵng có thể liên hệ với Công ty Luật TNHH Mặt Trời Phương Đông. Để nhận sự tư vấn và hỗ trợ pháp lý uy tín. Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng, bảo vệ quyền lợi tối đa cho khách hàng trong các vấn đề liên quan đến thừa kế và di chúc.
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và tận tâm, chúng tôi sẽ giúp khách hàng giải quyết các tranh chấp thừa kế. Hướng dẫn lập di chúc, phân chia di sản và thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan. Bên cạnh việc đảm bảo quyền lợi pháp lý, chúng tôi cũng luôn lưu tâm đến việc gìn giữ mối quan hệ gia đình. Đặc biệt tránh những tranh chấp không đáng có.
Để tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến dân sự. Mời bạn đọc tham khảo các bài viết khác Tại đây. Hoặc liên hệ với Công ty Luật Mặt Trời Phương Đông để được tư vấn và hỗ trợ ngay.
XEM THÊM:
Hãy liên hệ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời:








