Gần đây, nhiều người đã vô tình trở thành nạn nhân của các đối tượng xấu khi bị lợi dụng để vận chuyển ma túy mà không hề hay biết. Thủ đoạn của các đối tượng này ngày càng tinh vi khiến không ít người vô tình tiếp tay cho hành vi phạm tội. Vậy, người vận chuyển ma túy nhưng không biết đó là ma túy có bị coi là phạm tội hay không? Trong trường hợp này, cần làm gì để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bản thân?
>> Mọi vấn đề thắc mắc, Quý Khách hàng liên hệ Hotline: 0932.571.339 – 0905.999.655 để được Luật sư tư vấn nhanh nhất.
1. Ma tuý là gì?
Ma túy là chất hóa học tác động tiêu cực đến tinh thần và sức khỏe con người. Chúng gây rối loạn chức năng cơ thể, suy nhược toàn thân và giảm dần nhận thức trí tuệ. Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định ma túy là chất gây nghiện, hướng thần. Sử dụng thường xuyên, lâu dài sẽ dẫn đến nghiện và lệ thuộc ma túy. Hiện nay, ma túy được phân loại theo nguồn gốc thành ba nhóm chính:
-
Ma túy tự nhiên: Là các chất có sẵn trong tự nhiên, như cần sa, thuốc phiện, coca,…
-
Ma túy bán tổng hợp: Là sản phẩm pha trộn giữa tự nhiên và hóa học, như morphin, heroin,…
-
Ma túy tổng hợp: Là chất tổng hợp hoàn toàn từ hóa học, như ma túy đá, ecstasy, methamphetamin,…
Nhìn chung, ma túy gây thay đổi tâm sinh lý khi sử dụng. Nghiện ma túy gây nhiễm độc, rối loạn tâm thần và suy giảm sức lao động. Người nghiện thường dễ kích động, mất kiểm soát hành vi, gây nguy hiểm cho xã hội.
2. Vận chuyển ma tuý bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vận chuyển trái phép chất ma túy như sau:
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Qua biên giới;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
Như vậy, tội vận chuyển trái phép chất ma túy có thể bị xử phạt rất nặng, tùy theo số lượng ma túy.
-
Phạt tù từ 2 đến 7 năm nếu số lượng ma túy nhỏ.
-
Phạt tù từ 7 đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu số lượng lớn.
-
Tử hình nếu số lượng đặc biệt lớn theo quy định pháp luật.
>> Mọi vấn đề thắc mắc, Quý Khách hàng liên hệ Hotline: 0932.571.339 – 0905.999.655 để được Luật sư tư vấn nhanh nhất.
3. Vận chuyển ma tuý mà không biết có phạm tội không?
Để xác định một người có bị kết tội hay không, cần xem xét 4 yếu tố cấu thành tội phạm:
Khách thể:
Hành vi vận chuyển ma túy xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước đối với các chất ma túy. Việc này gây nguy hại đến an ninh trật tự và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng.
Chủ thể:
Người thực hiện hành vi vận chuyển ma túy phải có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Mặt khách quan:
Hành vi vận chuyển ma túy là di chuyển chất ma túy bằng phương tiện khác nhau, dù có nhận thù lao hay không. Quan trọng là xác định người vận chuyển có biết hàng hóa chứa ma túy hay không. Nếu một người giao hàng nhưng không kiểm tra, không đặt câu hỏi về nguồn gốc, họ có thể bị coi là vô ý phạm tội.
Ví dụ, tài xế xe tải nhận vận chuyển kiện hàng từ người lạ, không kiểm tra, và bị phát hiện chứa ma túy. Trường hợp này, nguy cơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự rất cao. Nếu người đó có bằng chứng rõ ràng về việc không biết và không có dấu hiệu đáng ngờ, có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Mặt chủ quan:
Nếu người vận chuyển hoàn toàn không biết về sự tồn tại của ma túy, họ không có lỗi cố ý. Tuy nhiên, nếu có dấu hiệu của lỗi vô ý do cẩu thả hoặc thiếu trách nhiệm, họ vẫn có thể bị xử lý hình sự.
Cơ quan tố tụng sẽ xem xét toàn diện các yếu tố để quyết định có truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Một trong những yếu tố quan trọng để cấu thành tội phạm là yếu tố lỗi. Theo nguyên tắc của luật hình sự, một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu họ có lỗi cố ý hoặc vô ý.
Nếu một người hoàn toàn không biết mình đang vận chuyển ma túy, họ có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự do thiếu yếu tố lỗi cố ý. Ví dụ, một người được thuê vận chuyển hàng hóa mà không hề hay biết bên trong có ma túy.
Tuy nhiên, nếu có căn cứ cho thấy người đó có thể nhận thức được nguy cơ phạm tội nhưng vẫn thực hiện hành vi, họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự do lỗi vô ý. Ví dụ, nhận một kiện hàng từ người lạ mà không kiểm tra hoặc có biểu hiện nghi ngờ nhưng vẫn vận chuyển.
>> Mọi vấn đề thắc mắc, Quý Khách hàng liên hệ Hotline: 0932.571.339 – 0905.999.655 để được Luật sư tư vấn nhanh nhất.
4. Dịch vụ Luật sư hình sự – Luật Mặt Trời Phương Đông
Khung hình phạt cao nhất đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy là tử hình.
Tuy vận chuyển ma túy có khung hình phạt cao, người phạm tội vẫn có thể được án treo. Điều này xảy ra nếu số lượng nhỏ và có tình tiết giảm nhẹ được áp dụng đúng pháp luật. Vì vậy, hiểu luật và có luật sư hỗ trợ kịp thời là yếu tố sống còn trong vụ án.
Luật sư Hình sự – Luật Mặt Trời Phương Đông cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, đáng tin cậy. Đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hình sự. Chúng tôi hỗ trợ hiệu quả cho khách hàng trong các vụ án hình sự, nhất là án ma túy.
Trong phạm vi bào chữa tội vận chuyển trái phép chất ma túy, chúng tôi cung cấp các dịch vụ sau:
-
Tiếp nhận và nghiên cứu nội dung vụ án;
-
Giải thích rõ quy trình tố tụng cho khách hàng;
-
Hỗ trợ xác định tính chất, mức độ hành vi phạm tội;
-
Thu thập và phân tích tài liệu, chứng cứ liên quan;
-
Soạn thảo văn bản trong suốt quá trình tố tụng;
-
Tham gia bào chữa, sao chụp và nghiên cứu hồ sơ vụ án;
-
Đưa ra phương án bào chữa phù hợp;
-
Hướng dẫn thu thập chứng cứ về tình tiết giảm nhẹ;
-
Tư vấn và hỗ trợ toàn diện trong quá trình tố tụng.
Trên đây là bài viết “Không biết mình đang vận chuyển ma túy, có bị kết tội không?”. Nếu bạn cần tư vấn pháp luật đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua các phương thức sau:
———————————————————————————————————————————————————————
Hãy liên hệ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời:








