CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VÀ TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và UBND xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính thuộc UBND cấp xã được quy định như sau:

I. CHỨC NĂNG, SỐ LƯỢNG VÀ TÊN GỌI, THÀNH LẬP CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VÀ TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH KHÁC

1.  Chức năng của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã

Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã là cơ quan tham mưu, giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật.

2.  Số lượng và tên gọi cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã

  • Điều 15 Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và UBND xã, phường, đặc khu đã quy định cơ quan chuyên môn được tổ chức ở cấp xã gồm:
    • Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND;
    • Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc);
    • Phòng Văn hóa – Xã hội; Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã có con dấu riêng.
  • Ngoài các cơ quan chuyên môn nêu trên, tại các địa phương không có Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp trực thuộc UBND cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã là tổ chức hành chính thuộc UBND cấp xã. Trung tâm phục vụ hành chính công thuộc UBND cấp xã có con dấu và tài khoản riêng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao (theo khoản 3 Điều 7 Nghị định số số 118/2025/NĐ-CP).

3. Thành lập cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã

  • Điểm a khoản 2 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 quy định Hội đồng nhân dân cấp xã có thẩm quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND cùng cấp theo quy định của pháp luật.
  • Đối với đặc khu có dân số thường trú dưới 000 người không tổ chức Hội đồng nhân dân thì UBND cấp xã quyết định thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND cùng cấp theo quy định của pháp luật.

II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

1.  Nhiệm vụ, quyền hạn chung của cơ quan chuyên môn cấp xã

Điều 12 Nghị định số 150/2025/NĐ-CP quy định cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Trình UBND cấp xã dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã (nếu có), dự thảo quyết định của UBND cấp xã liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của phòng và các văn bản khác theo phân công của UBND cấp xã; dự thảo kế hoạch phát triển lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực trên địa bàn cấp xã trong phạm vi quản lý của phòng; dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của phòng.
  • Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
  • Giúp UBND cấp xã thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận và các loại giấy tờ có giá trị tương đương thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của UBND cấp xã.
  • Giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp xã.
  • Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND cấp xã và sở quản lý lĩnh vực.
  • Kiểm tra theo lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật và phân công của UBND cấp xã.
  • Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, ngạch công chức và xếp ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, theo phân công của UBND cấp xã.
  • Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền, phân định thẩm quyền của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện nhiệm vụ khác do UBND cấp xã giao theo quy định của pháp luật.

2.   Nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền, phân định thẩm quyền

Tại 28 nghị định của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền, phân cấp, phân quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định về việc phân định một số nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện (trước đây) cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã (trong mô hình chính quyền địa phương 02 cấp), chủ yếu trong các lĩnh vực: tài chính, nông nghiệp và môi trường, nội vụ, tư pháp, xây dựng, cụ thể như sau:

(1)  Lĩnh vực Tài chính

Nghị định số 125/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, trong đó quy định cơ quan chuyên môn của UBND cấp xã thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện (trước đây), cụ thể: Thực hiện thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về tài chính thuộc UBND huyện trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (điểm c khoản 1 Điều 5); Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về tài chính, cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản công thuộc UBND cấp huyện trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (khoản 2 Điều 14); Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi; quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 19); Lập, đề xuất phương án xử lý tài sản thuộc sở hữu toàn dân (khoản 4 Điều 20); Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện trình tự, thủ tục quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu, tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, tài sản là di sản không có người thừa kế của Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện (điểm c khoản 5 Điều 20); Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện trình tự, thủ tục lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, tài sản là di sản không có người thừa kế, tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước Việt Nam của Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện (điểm c khoản 6 Điều 20); các nhiệm vụ liên quan đến quản lý tài sản đối với tài sản do cơ quan thi hành án chuyển giao, tiếp nhận, bảo quản tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm, làm thành viên Hội đồng đấu giá tài sản, Hội đồng xác định giá (khoản 7 Điều 20); Nhiệm vụ làm chủ tài khoản tạm giữ của Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện (khoản 8 Điều 20); Nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trong việc thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải và phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (Điều 27); Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp huyện trong lĩnh vực xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội (khoản 1 Điều 43).

(2)  Lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường

Tại các phụ lục kèm theo Nghị định số 131/2025/NĐ- CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường có quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã trong việc thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính theo thẩm quyền được phân định trong 08 liñ h vực: (1) Chăn nuôi và thú y; (2) Thủy sản, kiểm ngư, (3) Lâm nghiệp và kiểm lâm, (4) Thủy lợi, (5) Đê điều và phòng chống thiên tai, (6) Tài nguyên nước, (7) Biển và hải đảo, (8) Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn.

Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai quy định trách nhiệm của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã (cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã) trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai (Điều 17). Đồng thời, tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP, Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp xã/điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp xã (mục IV phần I Phụ lục I); Trình tự thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Đất đai (mục III phần II Phụ lục I); Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (mục IV phần II Phụ lục I); giao đất; cho thuê đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; giao đất và giao rừng; cho thuê đất và cho thuê rừng; chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất; điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Phần III Phụ lục I).

(3)  Lĩnh vực Xây dựng

Nghị định số 140/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng quy định về việc chuyển một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND cấp huyện cho cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc UBND cấp xã (cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã) thực hiện, cụ thể: Quản lý hoạt động xây dựng (khoản 2 Điều 7); Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng do UBND xã quyết định đầu tư (khoản 5 Điều 7); Tham gia thành viên Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội do Chủ tịch UBND cấp xã thành lập (khoản 8 Điều 14); Thẩm định quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn (khoản 5 Điều 17).

(4) Lĩnh vực Nội vụ

Nghị định số 129/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ quy định một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc UBND cấp xã, cụ thể: Thực hiện chi trả chế độ ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, đại học (Điều 28); Đăng ký nội quy lao động trong trường hợp được ủy quyền của cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh (Điều 67); Tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định pháp luật về lao động là người giúp việc gia đình (Điều 72); Tham gia quy trình rà soát, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý (khoản 1 Điều 73); cử hòa giải viên lao động (Điều 75).

3.   Nhiệm vụ, quyền hạn theo liñh vực quản lý của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã

Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 150/2025/NĐ-CP quy định Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND cấp xã tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực sau:

  • Lĩnh vực Văn phòng, gồm: Chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND và cơ quan chuyên môn thuộc UBND; tham mưu hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân; công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin, bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, UBND cấp xã; thực hiện công tác quản trị nội bộ của Văn phòng;
  • Lĩnh vực Tư pháp, gồm: Công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật, theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực, quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật;
  • Lĩnh vực đối ngoại, gồm: Công tác đối ngoại địa phương, bao gồm, công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (đối với đơn vị hành chính cấp xã có đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên đất liền, trên biển và hải đảo).

4.   Nhiệm vụ, quyền hạn theo liñh vực quản lý của Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc)

Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 150/2025/NĐ-CP quy định Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế – Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc) tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực sau:

  • Lĩnh vực Tài chính – Kế hoạch, gồm: Tài chính – ngân sách nhà nước; kế hoạch và đầu tư; thống kê; đăng ký hộ kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể;
  • Lĩnh vực Xây dựng và Công thương, gồm: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị; cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; tiểu thủ công nghiệp; công nghiệp; thương mại;
  • Lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường, gồm: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; biển và hải đảo (đối với đơn vị hành chính có biển, đảo); nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; giảm nghèo; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế tập thể, nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn.

5.   Nhiệm vụ, quyền hạn theo liñ h vực quản lý của Phòng Văn hóa – Xã hội

Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 150/2025/NĐ-CP quy định Phòng Văn hóa – Xã hội tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực sau:

  • Lĩnh vực Nội vụ, gồm: Tổ chức hành chính, sự ng- hiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới đơn vị hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và công vụ; cải cách hành chính; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên; lao động, tiền lương; việc làm; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bình đẳng giới; công tác dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo;
  • Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, gồm: Giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông (giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở);
  • Lĩnh vực Văn hóa, Khoa học và Thông tin, gồm: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; quảng cáo; phát thanh truyền hình; báo chí; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; bưu chính; ứng dụng công nghệ thông tin (không bao gồm an toàn thông tin, an ninh mạng); giao dịch điện tử; chính quyền số; kinh tế số, xã hội số và chuyển đổi số; hạ tầng thông tin;
  • Lĩnh vực Y tế, gồm: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; bà mẹ, trẻ em; dân số; phòng, chống tệ nạn xã hội (không bao gồm cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy); bảo trợ xã hội; y dược cổ truyền; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; thiết bị y tế; bảo hiểm y tế.

6.   Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm phục vụ hành chính công thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã

Điều 8 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP quy định Trung tâm phục vụ hành chính công thuộc UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

  • Công khai kịp thời, đầy đủ bằng phương tiện điện tử hoặc văn bản danh mục, nội dung thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết và được thực hiện tại Bộ phận Một cửa theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và quy định pháp luật có liên quan; đồng thời hỗ trợ tổ chức, cá nhân gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin công khai trên phương tiện điện tử;
  • Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ theo quy định; số hóa, chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thu phí, lệ phí, các nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo quy định; từ chối tiếp nhận đối với hồ sơ chưa đúng quy định;
  • Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được giao hoặc ủy quyền cho cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ công trực tuyến; đề nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;
  • Chủ trì theo dõi, giám sát, đánh giá, đôn đốc việc giải quyết và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị liên quan theo đúng quy trình được phê duyệt; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị xử lý các hồ sơ đến hoặc quá hạn giải quyết;
  • Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa hoặc liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền đến tổ chức, cá nhân theo quy định;
  • Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Bộ phận Một cửa. Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá việc chấp hành kỷ luật công vụ, nội quy, quy chế làm việc đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Bộ phận Một cửa;
  • Bố trí, quản lý, đề xuất nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động của Bộ phận Một cửa theo quy định. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán nghĩa vụ tài chính, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác cho tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  • Đề xuất các giải pháp đổi mới, cải tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về hoạt động của Bộ phận Một cửa và việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
  • Kiểm soát thủ tục hành chính theo thẩm quyền, xây dựng chính quyền điện tử, theo dõi việc ứng dụng công nghệ thông tin tại UBND cấp xã;
  • Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo của người đứng đầu bộ, ngành, địa phương.

III. VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP

1.   Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã

  • Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 150/2025/NĐ-CP quy định Phòng thuộc UBND cấp xã làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của UBND cấp xã; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
  • Căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của UBND cấp xã, Trưởng phòng ban hành Quy chế làm việc của phòng và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện.

2.  Người đứng đầu phòng (Trưởng phòng)

  • Điều 13 Nghị định số 150/2025/NĐ-CP quy định người đứng đầu phòng thuộc UBND cấp xã được gọi chung là Trưởng phòng.

Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định theo quy định của pháp luật.

  • Về trách nhiệm của Trưởng phòng được quy định tại Điều 14 Nghị định số 150/2025/NĐ-CP như sau:

Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và các công việc được UBND, Chủ tịch UBND cấp xã phân công hoặc ủy quyền; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình lên UBND, Chủ tịch UBND cấp xã. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết thì Trưởng phòng phải chủ động làm việc với Trưởng phòng có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.

  • Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

3.  Cấp phó của người đứng đầu phòng (Phó phòng)

Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 150/2025/NĐ-CP quy định về cấp phó của người đứng đầu phòng như sau:

  • Về vị trí, chức năng: Cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc UBND cấp xã (Phó Trưởng phòng) là người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách đối với Phó Trưởng phòng do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định theo quy định của pháp luật.
  • Về số lượng: Mỗi phòng được bố trí 01 Phó Trưởng phòng.
  • Về nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng: khi Trưởng phòng vắng mặt, Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của phòng.

———————————————————————————————————————————————————————————–

Hãy liên hệ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời:

☎️ LS.Quãng: 0932.571.339 – LS.Ân: 0905.999.655
📍 Văn phòng Công ty tại Đà Nẵng
316 CÁCH MẠNG THÁNG 8, CẨM LỆ, ĐÀ NẴNG
📍 Hoạt động tại Quảng Nam
 0905.99.96.55
📍 Hoạt động tại Huế
 0932.57.13.39
📍 Hoạt động tại Quảng Bình
0971.319.894
Trân trọng!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *