CÂU HỎI VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 quy định rõ cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp chính quyền để nâng cao hiệu quả quản lý, phục vụ nhân dân. Bài viết này tổng hợp những quy định quan trọng và giải đáp thắc mắc thường gặp về tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương theo luật mới.

1. Phân định nhiệm vụ giữa cấp tỉnh và cấp xã để tránh chồng chéo, bỏ sót

Việc phân định nhiệm vụ giữa cấp tỉnh và cấp xã được thực hiện theo hình thức phân cấp, ủy quyền, căn cứ Khoản 2 Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025. Nguyên tắc thực hiện:

  • Xác định rõ nội dung, phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn để chính quyền địa phương tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm về kết quả.

  • Đẩy mạnh phân cấp, làm rõ thẩm quyền của UBND và Chủ tịch UBND các cấp; không để trùng lặp hoặc chồng chéo nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp chính quyền và cơ quan trung ương.

  • Phù hợp đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, khả năng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.

  • Đảm bảo công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình; có cơ chế kiểm tra, giám sát, điều chỉnh khi thực hiện không hiệu quả.

  • Bảo đảm tính thống nhất trong tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật; đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương, phát triển khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

  • Những vấn đề liên quan phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thuộc thẩm quyền cấp tỉnh; từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thuộc cơ quan nhà nước trung ương, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.

2. Giải quyết các vấn đề liên xã, ai chịu trách nhiệm điều phối?

Theo điểm g Khoản 2 Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, các vấn đề liên quan phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Căn cứ thực tế, cấp tỉnh có thể giao cho chính quyền địa phương một trong các đơn vị hành chính cấp xã liên quan chủ trì. Khoản 3 Điều 11 cũng quy định khi cần thiết, UBND hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo, điều hành để không làm đình trệ, ùn tắc thủ tục hành chính.

3. Thay đổi thủ tục hành chính khi phân cấp, ủy quyền

Khoản 7 Điều 13 và Khoản 6 Điều 14 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định: khi phân cấp, ủy quyền làm thay đổi thủ tục, thẩm quyền đã được quy định tại văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên thì HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh điều chỉnh trong văn bản phân cấp, ủy quyền; bảo đảm cải cách hành chính, giảm thủ tục, ứng dụng CNTT, chuyển đổi số. Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải công khai thủ tục hành chính đã điều chỉnh và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước trung ương về ngành, lĩnh vực.

4. Khi nào Chủ tịch UBND xã được quyết định vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể UBND xã?

Khoản 16 Điều 24 Luật Tổ chức chính quyền địa phương nêu: Chủ tịch UBND xã được thay mặt UBND quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền UBND và báo cáo tại phiên họp gần nhất, trừ các vấn đề UBND thảo luận tập thể, quyết định theo đa số (Khoản 2 Điều 40). Các nhóm vấn đề gồm:

  • Dự thảo nghị quyết HĐND, dự thảo quyết định UBND;

  • Kế hoạch phát triển KT-XH, dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách, quyết toán ngân sách;

  • Báo cáo tình hình KT-XH định kỳ;

  • Cơ cấu tổ chức UBND, thành lập hoặc bãi bỏ cơ quan chuyên môn, điều chỉnh địa giới;

  • Chương trình công tác hàng năm của UBND;

  • Những vấn đề khác theo yêu cầu của Chủ tịch UBND hoặc ít nhất 1/3 tổng số thành viên UBND.

5. UBND cấp xã nhận phân cấp, ủy quyền từ cấp tỉnh có được tiếp tục phân cấp, ủy quyền không?

Theo Khoản 4 Điều 13, UBND cấp xã không được phân cấp tiếp nhiệm vụ, quyền hạn mình đã nhận. Tuy nhiên, UBND cấp xã có thể ủy quyền cho Chủ tịch UBND, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND xã thực hiện (trừ trường hợp pháp luật cấm). Khoản 5 Điều 14 quy định: cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận ủy quyền không được ủy quyền tiếp.

6. Tổ chức chính quyền địa phương khi nhập các đơn vị hành chính cùng cấp

Điều 44 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định:

  • Đại biểu HĐND các đơn vị cũ hợp thành HĐND của đơn vị mới và hoạt động đến hết nhiệm kỳ.

  • Kỳ họp đầu tiên HĐND cấp xã mới do 1 triệu tập viên được Thường trực HĐND cấp tỉnh chỉ định triệu tập và chủ tọa cho đến khi bầu Chủ tịch HĐND.

  • HĐND đơn vị hành chính mới bầu các chức danh HĐND, UBND theo Điều 36 và hoạt động đến khi HĐND khóa mới được bầu.

7. Khi chia một đơn vị hành chính thành nhiều đơn vị cùng cấp

Điều 45 Luật Tổ chức chính quyền địa phương: đại biểu HĐND thuộc phần địa giới nào thì hợp thành HĐND của đơn vị đó và tiếp tục hoạt động đến hết nhiệm kỳ. Tùy số lượng đại biểu, HĐND mới sẽ bầu các chức danh theo Điều 36 hoặc thực hiện theo Khoản 2 Điều 49. Kỳ họp thứ nhất do triệu tập viên được chỉ định.

8. Thành lập mới một đơn vị hành chính trên cơ sở nguyên trạng

Điều 46 Luật Tổ chức chính quyền địa phương: khi thành lập mới 01 đơn vị hành chính từ nguyên trạng diện tích, dân số của 01 đơn vị cũ, toàn bộ đại biểu HĐND, Thường trực, Ban HĐND, UBND, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính… chuyển sang đơn vị hành chính mới.

9. Thành lập mới đơn vị hành chính trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích

Điều 47 Luật Tổ chức chính quyền địa phương: đại biểu HĐND tại phần địa giới điều chỉnh hợp thành HĐND đơn vị hành chính mới và tiếp tục hoạt động đến hết nhiệm kỳ; tổ chức, hoạt động tương tự trường hợp chia đơn vị hành chính.

10. Hoạt động của đại biểu HĐND khi điều chỉnh địa giới, di chuyển tập thể dân cư

Điều 48 Luật Tổ chức chính quyền địa phương: đại biểu HĐND tại phần diện tích, dân cư điều chỉnh sang đơn vị hành chính khác sẽ là đại biểu HĐND cấp tương đương tại nơi tiếp nhận đến hết nhiệm kỳ; trường hợp di chuyển tập thể dân cư, đại biểu HĐND chuyển theo tập thể đó.

11. Sắp xếp, bố trí và chế độ chính sách với người hoạt động không chuyên trách cấp xã khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp

Căn cứ Kết luận 163-KL/TW (06/6/2025) và Văn bản 12-CV/BCĐ (20/6/2025):

  • Tạm thời kéo dài việc sử dụng người không chuyên trách cấp xã đến trước 31/5/2026;

  • Nếu không tiếp tục sử dụng thì giải quyết chế độ theo Nghị định 154/2025/NĐ-CP;

  • Người có nguyện vọng nghỉ ngay được hưởng chế độ theo Nghị định 154/2025/NĐ-CP;

  • Người có nguyện vọng tiếp tục làm việc được bố trí tạm thời hỗ trợ hoạt động hệ thống chính trị cấp xã mới hoặc tham gia chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.

12. Chuyển đổi thôn, tổ dân phố và đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên sau sắp xếp

Theo Công văn 4168/BNV-CQĐP (23/6/2025):

  • Trước mắt giữ nguyên các thôn, tổ dân phố tại các đơn vị hành chính cấp xã mới;

  • Xác định loại hình tổ chức cộng đồng dân cư theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022;

  • HĐND cấp xã có thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố (điểm d Khoản 2 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 72/2025/QH15).

  • Việc chuyển đổi, đổi tên thực hiện như sau:

    • UBND cấp xã lập danh sách thôn cần chuyển đổi thành tổ dân phố hoặc ngược lại, trình HĐND cùng cấp quyết định.

    • UBND cấp xã xây dựng phương án đổi tên, lấy ý kiến cử tri đại diện hộ gia đình, nếu trên 50% đồng ý thì trình HĐND xã quyết định.

    • Các tỉnh, thành phố đã thực hiện chuyển đổi, đổi tên trước khi Luật có hiệu lực thì không thực hiện lại.

Kết Luận

Những quy định mới trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 giúp phân định rõ trách nhiệm giữa các cấp, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước. Việc nắm vững các nội dung này sẽ hỗ trợ chính quyền và người dân thực hiện đúng quy định, góp phần phát triển địa phương bền vững.


Hãy liên hệ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời:

☎️ LS.Quãng: 0932.571.339 – LS.Ân: 0905.999.655
📍 Văn phòng Công ty tại Đà Nẵng
316 CÁCH MẠNG THÁNG 8, HÒA THỌ ĐÔNG, CẨM LỆ, ĐÀ NẴNG
📍 Hoạt động tại Quảng Nam
 0905.99.96.55
📍 Hoạt động tại Huế
 0932.57.13.39
📍 Hoạt động tại Quảng Bình
0971.319.894
Trân trọng!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *