BỊ NGĂN CẢN QUYỀN THĂM CON SAU LY HÔN PHẢI LÀM SAO?

Ly hôn chấm dứt quan hệ vợ chồng, nhưng không làm mất đi quyền và nghĩa vụ làm cha, làm mẹ. Dù không còn chung sống, cả cha và mẹ đều có quyền được yêu thương, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con cái – đặc biệt là quyền thăm nom con sau ly hôn.

Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều trường hợp một bên cha hoặc mẹ bị ngăn cản, gây khó dễ khi muốn thăm con, dẫn đến mâu thuẫn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình cảm gia đình và sự phát triển tâm lý của trẻ. Đây là hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị Tòa án hạn chế quyền nuôi con.

I. Quyền thăm nom con sau ly hôn

Căn cứ Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con sau ly hôn được quy định:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Theo đó, sau ly hôn, cha, mẹ có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái trong các trường hợp:

    • Con chưa thành niên.
    • Con mất năng lực hành vi dân sự.
    • Con không có khả năng lao động và không có tài sản riêng để tự nuôi sống mình.

Cha và mẹ thỏa thuận với nhau về việc ai là người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng, thăm nuôi con sau ly hôn. Trường hợp không tự thỏa thuận được, Tòa án sẽ ra quyết định dựa trên nguyên tắc đảm bảo có lợi nhất cho con và tôn trọng ý kiến của con nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ các trường hợp mẹ không đủ điều kiện nuôi con được quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hoặc có thoả thuận khác giữa cha và mẹ.

Đối với cha/mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn:

    • Phải tôn trọng quyền nuôi con của bên còn lại.
    • Có quyền và nghĩa vụ thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con mà không ai được quyền cấm cản, tước đoạt.
    • Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo đúng thỏa thuận với bên còn lại hoặc theo quyết định/bản án của Tòa án.

Cha/mẹ trực tiếp nuôi con sau ly hôn và các thành viên trong gia đình không được phép ngăn cản mẹ/cha không trực tiếp nuôi con thăm nom, nuôi dưỡng, giáo dục con trừ các trường hợp bị hạn chế được pháp luật quy định.

Tóm lại, cha/mẹ là người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn vẫn có quyền và nghĩa vụ thăm nom, nuôi dưỡng, giáo dục con cái. Trừ các trường hợp bị hạn chế thì không có bất cứ cá nhân, tổ chức nào được quyền tước đoạt, cản trở quyền thăm nom con sau khi ly hôn.

Lưu ý:

Trường hợp cá nhân, tổ chức cố tình cản trở quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con của người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn có thể bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 – 10.000.000 đồng, theo quy định tại Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

II. Trường hợp bị hạn chế quyền thăm nuôi con sau ly hôn

Căn cứ Điều 82, 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 8 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, các trường hợp sau được quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nuôi con sau ly hôn:

  • Cha/mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn lạm dụng quyền thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng đến việc chăm sóc, trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con của người trực tiếp nuôi con.
  • Cha/mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn đã bị Tòa án kết án về các hành vi như:
    • Cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và danh dự của con.
    • Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của con hoặc làm tổn hại đến sự phát triển toàn diện của con.
  • Cha/mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn có hành vi phá tán tài sản của con.
  • Cha/mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn có lối sống đồi trụy, trái với thuần phong, mỹ tục.
  • Cha/mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn có hành vi xúi giục, ép buộc con làm những việc trái với quy định pháp luật, trái quy tắc đạo đức xã hội. Hành vi xúi giục, ép buộc có thể được thực hiện bằng hành động hoặc lời nói hoặc bất cứ hình thức nào.

III. Chế tài xử lý với người cản trở quyền thăm con

Người có hành vi cản trở quyền thăm con có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính. Theo Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

Điều 56. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.

Theo đó, mức phạt tiền đối với hành vi này là từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Mức phạt này áp dụng cho hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa:

  • Ông bà và cháu.
  • Cha, mẹ và con (trừ trường hợp cha, mẹ bị Tòa án ra quyết định hạn chế quyền thăm nom con).
  • Anh, chị, em với nhau.

IV. Tố cáo khi bị ngăn cản quyền thăm con sau ly hôn

Pháp luật Việt Nam đảm bảo quyền và nghĩa vụ thăm nom con của cha, mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Đây là một quyền chính đáng và không ai có thể cản trở. Khi gặp phải tình huống bị ngăn cản quyền thăm con sau ly hôn, người cha hoặc mẹ có quyền thực hiện các biện pháp pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình và của con. Một trong những biện pháp đầu tiên và trực tiếp nhất là tố cáo hành vi vi phạm này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nội dung dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết về quyền tố cáo, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hồ sơ cần chuẩn bị, trình tự thủ tục và chế tài xử lý đối với hành vi cản trở này.

Căn cứ Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con có đầy đủ quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được phép cản trở.

Do đó, hành vi cố tình ngăn cản, gây khó dễ cho việc thăm nom con là hành vi vi phạm pháp luật. Người bị ngăn cản có quyền tố cáo hành vi này để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp và xử lý.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:

Dựa trên quy định tại Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và Chương II Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020), thẩm quyền xử lý hành vi ngăn cản quyền thăm nom con thuộc về:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
  • Cơ quan Công an.

Hồ sơ bao gồm:

Để thực hiện việc tố cáo, người tố cáo cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn tố cáo (trình bày rõ sự việc, thông tin người vi phạm).
  • Bản án hoặc Quyết định ly hôn của Tòa án (bản sao có chứng thực).
  • Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực).
  • Giấy tờ tùy thân của người tố cáo như Căn cước công dân, Hộ chiếu (bản sao có chứng thực).
  • Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh hành vi ngăn cản (ví dụ: tin nhắn, ghi âm, video, lời khai người làm chứng,…).

Trình tự giải quyết tố cáo

Khi một bên cha hoặc mẹ bị ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc con sau ly hôn, người bị xâm phạm có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền để được bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Theo Mục 3 Chương III Luật Tố cáo 2018, quy trình được thực hiện qua các bước sau:

📝 Bước 1: Nộp hồ sơ tố cáo

Người tố cáo có thể gửi đơn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền (UBND, Công an, Viện kiểm sát, Tòa án, tùy từng trường hợp).
📌 Đơn tố cáo cần ghi rõ nội dung vi phạm, kèm tài liệu, bằng chứng cụ thể nếu có.

🔍 Bước 2: Tiếp nhận và xử lý ban đầu

Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan có thẩm quyền sẽ:

  • Ghi nhận thông tin vào sổ;

  • Kiểm tra, xác minh sơ bộ điều kiện thụ lý;

  • Ra quyết định thụ lý nếu đủ điều kiện, hoặc thông báo bằng văn bản nếu từ chối, nêu rõ lý do.

📂 Bước 3: Xác minh nội dung tố cáo

Người được giao nhiệm vụ sẽ thu thập chứng cứ, làm việc với các bên liên quan để xác định đúng – sai của hành vi bị tố cáo.
Người bị tố cáo cũng có quyền cung cấp chứng cứ, giải trình để bảo vệ mình.

📜 Bước 4: Kết luận và xử lý

Sau khi có kết quả xác minh, cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành Kết luận nội dung tố cáo, xác định có hay không hành vi vi phạm.
👉 Trong vòng 05 ngày làm việc, bản kết luận này sẽ được gửi cho người tố cáo.

V. Khởi kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con khi bị ngăn cản quyền thăm con sau ly hôn

Khi việc ngăn cản quyền thăm nom con kéo dài, không chỉ ảnh hưởng đến tình cảm giữa cha/mẹ và con, mà còn có thể tác động tiêu cực đến sự phát triển tâm lý và nhân cách của trẻ. Trong trường hợp có bằng chứng cho thấy người đang trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện chăm sóc, giáo dục con, bên còn lại có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Hồ sơ cần chuẩn bị khi khởi kiện giành lại quyền nuôi con

Người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:
1️⃣ Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS (ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP).
2️⃣ Bản án hoặc Quyết định ly hôn của Tòa án (bản sao chứng thực).
3️⃣ Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực).
4️⃣ Tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện – ví dụ:

  • Bằng chứng về việc người kia ngăn cản quyền thăm con,

  • Chứng cứ chứng minh điều kiện kinh tế, chỗ ở, tinh thần của mình tốt hơn,

  • Hoặc việc người đang nuôi con không còn đủ điều kiện chăm sóc.

5️⃣ Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện: Căn cước công dân/Hộ chiếu (bản sao chứng thực).

💬 Lưu ý:
Trong quá trình khởi kiện, người yêu cầu nên chuẩn bị kỹ chứng cứ, trình bày rõ ràng về điều kiện nuôi con và lý do yêu cầu thay đổi, đồng thời nên có sự hỗ trợ của luật sư để tăng khả năng thành công.

👉 Nếu bạn đang bị ngăn cản quyền thăm con hoặc muốn khởi kiện giành lại quyền nuôi con, hãy liên hệ Luật sư để được tư vấn chi tiết.


Hãy liên hệ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời:

☎️ LS.Quãng: 0932.571.339 – LS.Ân: 0905.999.655
📍 Văn phòng Công ty tại Đà Nẵng
316 CÁCH MẠNG THÁNG 8, CẨM LỆ, ĐÀ NẴNG
📍 Hoạt động tại Quảng Nam
📞 0905.99.96.55
📍 Hoạt động tại Huế
📞 0932.57.13.39
📍 Hoạt động tại Quảng Bình
📞 0971.319.894
Trân trọng!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *