TỪ 06/11/2025: ÁP DỤNG QUY ĐỊNH MỚI VỀ MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO NGHỊ ĐỊNH 291/2025/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định số 291/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP (ngày 30/7/2024) về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và Nghị định số 104/2024/NĐ-CP (ngày 31/7/2024) về Quỹ phát triển đất.

Nghị định 291/2025/NĐ-CP tập trung làm rõ nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được hưởng chính sách, đặc biệt là hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.

Nghị định số 291/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2025.

  1. Sửa đổi nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất

Theo khoản 5 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất chỉ được hưởng một lần miễn, giảm trong hạn mức giao đất ở khi:

  • Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở;
  • Được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở;
  • Hoặc được công nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật đất đai.

Chính sách miễn, giảm chỉ áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân là người nghèo hoặc người dân tộc thiểu số sinh sống (thường trú) tại nơi có đất. Hồ sơ miễn, giảm thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

Đồng thời, không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất đấu giá quyền sử dụng đất và đất xây dựng nhà ở thương mại.

Việc miễn, giảm trong trường hợp giao đất tái định cư thực hiện theo Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Đối với các trường hợp phải di dời vì nguy cơ đe dọa tính mạng hoặc bị thu hồi đất ở mà không đủ điều kiện bồi thường, việc miễn, giảm thực hiện theo quy định chi tiết tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

  1. Quy định mới về thu hồi tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm

Nghị định 291/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi khoản 6 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP nhằm quy định rõ cách tính và thu hồi tiền sử dụng đất được miễn, giảm trong trường hợp người sử dụng đất không đáp ứng điều kiện.

Các điểm chính gồm:

  • Số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn, giảm phải thu hồi tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm giao đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất, cộng thêm khoản tương đương tiền chậm nộp.
  • Phân biệt rõ trường hợp bị phát hiện vi phạm điều kiện và trường hợp tự nguyện hoàn trả khi không còn đủ điều kiện miễn, giảm.
  • Quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan thuế và cơ quan quản lý đất đai trong việc tính, thu, nộp các khoản phải thu hồi.

Trình tự, thủ tục thu hồi được chia thành hai nhóm:

  • Trường hợp miễn tiền sử dụng đất: cơ quan quản lý đất đai chủ trì rà soát, báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định thu hồi.
  • Trường hợp giảm tiền sử dụng đất: cơ quan thuế chủ trì, phối hợp xác định và tính thu hồi các khoản phải nộp.
  1. Thẩm quyền quyết định miễn tiền sử dụng đất

Nghị định mới cũng sửa đổi khoản 5 Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, xác định rõ người có thẩm quyền giao đất theo Điều 123 Luật Đất đai năm 2024 là người quyết định miễn tiền sử dụng đất, đồng thời ghi rõ lý do miễn và diện tích được miễn trong quyết định giao đất, chuyển mục đích hoặc công nhận quyền sử dụng đất.

 

Trích nguồn: Tạp chí điện tử luật sư Việt Nam, Nghị định 291/2025/NĐ-CP

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *