TỰ Ý BÁN ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG KHI CHƯA ĐƯỢC VỢ/ CHỒNG ĐỒNG Ý XỬ LÝ THẾ NÀO?

Trong thực tế, có nhiều trường hợp vợ hoặc chồng tự ý bán đất mà không có sự đồng ý của người còn lại. Điều này thường dẫn đến tranh chấp gay gắt bởi đất đai là tài sản lớn, thậm chí là nguồn sống chính của gia đình. Vậy pháp luật quy định thế nào về việc định đoạt tài sản chung? Nếu vợ/chồng tự ý bán đất thì giao dịch có bị vô hiệu? Người còn lại có quyền đòi lại tài sản không?

Vợ/ chồng tự ý bán đất là tài sản chung được không?

Theo quy định tại Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, như sau:

Điều 13. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

 

Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Pháp luật có quy định tài sản chung của vợ chồng khi định đoạt, sử dụng, chiếm hữu cần có sự thỏa thuận thống nhất giữa hai vợ chồng. Đặc biệt với những loại tài sản có giá trị lớn hay là nguồn sống duy nhất của gia đình bắt buộc phải có sự đồng ý của cả hai bên khi định đoạt tài sản. Nếu một bên tự ý bán, tặng cho hoặc thế chấp tài sản chung mà không có sự đồng ý của người còn lại, thì người kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu (theo Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP).

Vợ/ chồng có bị phạt khi tự ý bán đất không?

Hiện nay, chỉ có Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm việc chuyển QSDĐ khi không đủ điều kiện theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai.

Điều 18. Chuyển quyền, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân mà không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 và Điều 190 của Luật đất đai;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 và Điều 190 của Luật đất đai.
2. Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai.
3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai.

Trong đó, điều kiện để được chuyển quyền đất là có Sổ đỏ, đất không có tranh chấp, đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và vẫn trong thời hạn sử dụng đất.

Do đó, hiện nay, trong các văn bản của PL không có quy định nào về việc xử phạt vợ/ chồng khi vợ/ chồng tự ý bán đất là tài sản chung của 2 vợ chồng mà không được sự đồng ý của vợ/ chồng.

Vợ/ chồng tự ý bán đất có đòi lại được không?

Mặc dù không có quy định về việc phạt vợ/ chồng tự ý bán đất nhưng nếu vợ/ chồng tự ý bán tài sản chung mà không có thoả thuận hoặc được sự đồng ý của người còn lại thì người đó có thể kiện ra Toà để đòi lại đất bởi việc bán đất trong trường hợp này sẽ bị vô hiệu do bị lừa dối theo quy định tại Điều 127 BLDS.

Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Trong trường hợp này, người mua bị lừa dối về quyền định đoạt tài sản, còn người không được hỏi ý kiến (vợ/chồng) có quyền khởi kiện ra Tòa để yêu cầu tuyên giao dịch vô hiệu.

Khi giao dịch bị tuyên vô hiệu, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, đồng thời khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản.

Dịch vụ luật sư tư vấn, hỗ trợ thủ tục hành chính và các vấn đề khác liên quan đến đất đai

Đất đai luôn là tài sản có giá trị lớn, nhưng cũng là lĩnh vực dễ phát sinh tranh chấp và thủ tục pháp lý phức tạp. Hiểu được điều đó, Luật Mặt Trời Phương Đông cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn, hỗ trợ thủ tục hành chính và các vấn đề khác liên quan đến đất đai, cụ thể:

1️⃣ Tư vấn và hỗ trợ giải quyết tranh chấp, khiếu nại đất đai:

  • Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi đất, bồi thường – tái định cư;

  • Tư vấn, đại diện làm việc với cơ quan Nhà nước để bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp;

  • Tư vấn giải quyết tranh chấp ranh giới, quyền sử dụng đất, lối đi chung, thừa kế đất đai…

2️⃣ Thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai:

  • Đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) lần đầu;

  • Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận bị hư hỏng, mất hoặc thay đổi diện tích;

  • Chuyển nhượng, tặng cho, sang tên, chuyển mục đích sử dụng đất;

  • Tách thửa, hợp thửa, đăng ký biến động đất đai;

  • Thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, công chứng và đăng bộ sang tên.

3️⃣ Đại diện tham gia tố tụng và giải quyết tranh chấp tại Tòa án:

  • Khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng đặt cọc;

  • Bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong các vụ án dân sự, hành chính liên quan đến đất đai.

———————————————————————————————————————————————————————————–

Hãy liên hệ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời:

☎️ LS.Quãng: 0932.571.339 – LS.Ân: 0905.999.655
📍 Văn phòng Công ty tại Đà Nẵng
316 CÁCH MẠNG THÁNG 8, CẨM LỆ, ĐÀ NẴNG
📍 Hoạt động tại Quảng Nam
 0905.99.96.55
📍 Hoạt động tại Huế
 0932.57.13.39
📍 Hoạt động tại Quảng Bình
0971.319.894
Trân trọng!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *