LỪA ĐẢO QUA KHÔNG GIAN MẠNG BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

Tính đến tháng 01/2024, Việt Nam có 72,70 triệu người sử dụng mạng xã hội. Trong giai đoạn đẩy mạnh và tăng tốc chuyển đổi số hiện nay, các đối tượng xấu đã lợi dụng sự bùng nổ về công nghệ thông tin, những tiện ích mà công nghệ thông tin mang lại để thực hiện nhiều vụ lừa đảo trực tuyến, chiếm đoạt tài sản có giá trị cao.

1. Các hình thức lừa đảo qua không gian mạng phổ biến hiện nay

 Lừa đảo qua mạng

Những email hoặc tin nhắn cảnh báo “đăng nhập bất thường” từ ngân hàng, yêu cầu “xác minh tài khoản” bằng cách nhấp vào liên kết giả mạo là cách kẻ gian đánh cắp thông tin. Mọi thao tác sau đó có thể khiến bạn mất quyền kiểm soát tài khoản.

Lừa đảo xác minh danh tính

Một số trang website yêu cầu “xác minh không phải robot” nhưng sau đó dụ bạn chạy lệnh hoặc dán mã vào máy. Những thao tác tưởng chừng vô hại này có thể cài phần mềm độc hại vào thiết bị.

Lừa đảo mạo danh tổ chức/cơ quan nhà nước

Kẻ gian giả làm nhân viên ngân hàng, IT công ty hoặc cơ quan pháp luật để lừa OTP, mật khẩu. Một số trường hợp thậm chí gọi điện thoại mạo danh cảnh sát để đe dọa, yêu cầu chuyển tiền “giải quyết”.

Lừa đảo việc làm

Tin nhắn tuyển dụng làm việc tại nhà với mức lương hấp dẫn, nhưng yêu cầu nộp phí “đăng ký” hoặc cung cấp thông tin cá nhân. Sau khi nộp tiền, họ “bốc hơi” không dấu vết.

Lừa đảo ngày lễ và khuyến mãi

Giữa mùa mua sắm cuối năm, các liên kết giả mạo thông báo giao hàng trễ, trúng quà miễn phí hoặc thẻ quà tặng đang được sử dụng tràn lan. Người dùng dễ bị đánh lừa bởi giao diện rất giống các trang thương mại uy tín.

Lừa đảo quyên góp từ thiện

Sau mỗi thảm họa, các đường link quyên góp giả mạo lan tràn trên mạng xã hội. Những tổ chức như “Quỹ cứu trợ Ấn Độ” được dựng lên để trục lợi, khai thác lòng trắc ẩn của cộng đồng.

Lừa đảo tình cảm

Người dùng bị dụ dỗ qua các ứng dụng hẹn hò, xây dựng mối quan hệ thân thiết rồi xin tiền với lý do khẩn cấp. Công nghệ deepfake và AI còn giúp những kẻ lừa đảo tạo dựng danh tính ảo cực kỳ thuyết phục.

Lừa đảo giả cảnh sát hoặc cuộc gọi bắt giữ

Các cuộc gọi giả danh cảnh sát, thông báo bạn có liên quan đến án hình sự và yêu cầu chuyển tiền để “giải quyết” đang bùng phát. Đặc biệt, người già dễ hoảng sợ và nghe theo, dẫn đến thiệt hại lớn. Phân tích các hành vi lừa đảo trên

2. Những vấn đề thực tiễn trong xử lý tội phạm lừa đảo qua mạng xã hội

Trong thực tế, việc xử lý các hành vi lừa đảo qua mạng xã hội gặp nhiều thách thức và khó khăn do tính chất phức tạp và tinh vi của hành vi tội phạm, một số vấn đề chính gồm:

Ẩn danh và xuyên biên giới

  • Tội phạm thường sử dụng danh tính giả, công cụ ẩn danh, VPN hoặc máy chủ đặt ở nước ngoài, gây khó khăn cho việc truy vết.
  • Nhiều vụ lừa đảo có yếu tố xuyên quốc gia, đòi hỏi hợp tác quốc tế nhưng thủ tục pháp lý giữa các nước còn phức tạp, mất thời gian.

Thủ đoạn ngày càng tinh vi

  • Tội phạm thường giả mạo tin nhắn ngân hàng, cơ quan nhà nước, trang web thương mại điện tử… với giao diện rất giống thật.
  • Chúng liên tục thay đổi chiêu trò (giả danh tuyển dụng, đầu tư chứng khoán, cho vay online, chiếm đoạt tài khoản mạng xã hội…) khiến cơ quan chức năng và người dân khó cảnh giác kịp thời.

Khó khăn trong thu thập chứng cứ điện tử

  • Dữ liệu điện tử dễ bị xóa, thay đổi hoặc mã hóa, khiến việc thu thập, bảo quản chứng cứ gặp nhiều trở ngại.
  • Không phải người bị hại nào cũng kịp thời lưu giữ thông tin (tin nhắn, giao dịch, đường link, tài khoản).

Thiếu hiểu biết và tâm lý e ngại của nạn nhân

  • Nhiều nạn nhân ngại tố cáo vì sợ mất uy tín, xấu hổ hoặc cho rằng số tiền bị chiếm đoạt nhỏ.
  • Thiếu kỹ năng số dẫn đến khó nhận diện thủ đoạn, dễ bị lừa.

Khung pháp lý và chế tài xử lý

  • Một số hình thức lừa đảo mới (qua tiền ảo, sàn giao dịch quốc tế, AI deepfake…) chưa có quy định pháp lý cụ thể.
  • Quá trình điều tra, xét xử đòi hỏi nhiều thời gian, trong khi kẻ gian có thể nhanh chóng rút tiền hoặc tẩu tán tài sản.

Nguồn lực hạn chế

  • Lực lượng chức năng phải xử lý số lượng vụ việc lớn, trong khi nhân lực, công nghệ và trang thiết bị phục vụ điều tra an ninh mạng còn hạn chế.

3. Hành vi lừa đảo qua không gian mạng bị xử lý như thế nào

Đối với các hành vi cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), tùy theo số tiền chiếm đoạt mà phải chịu các khung hình phạt khác nhau, mức hình phạt cao nhất là tù chung thân.

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

 Đối với các hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 290 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), mức hình phạt cao nhất là 20 năm tù.

“Điều 290. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;

b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;

c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;

d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;

đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Có tính chất chuyên nghiệp;

d) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;

c) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4. Người bị lừa đảo cần làm gì?

Cụ thể, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, người bị hại cần làm đơn tố giác gửi đến Cơ quan điều tra nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú).

Hồ sơ tố giác tội phạm bao gồm:

– Đơn trình báo công an;

– CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao công chứng);

– Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng).

– Chứng cứ liên quan để chứng minh (hình ảnh, ghi âm, video,… có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội).

Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

– Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

– Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Ngoài việc trình báo trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền, người bị hại còn có thể thông tin, trình báo lừa đảo qua đường dây nóng của cơ quan Công an:

– Đường dây nóng Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.219.4053 – Cục Cảnh sát hình sự;

– Đối với người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh, người dân có thể gọi đến số điện thoại đường dây nóng 069.3336310 để thông tin, trình báo về chiếm đoạt tài sản, lừa đảo qua mạng.

– https://www.facebook.com/ConganThuDo: trang Facebook của Công an thành phố Hà Nội.

– https://canhbao.ncsc.gov.vn: trang cảnh báo an toàn thông tin Việt Nam.

Kết luận

Lừa đảo qua mạng xã hội đang là một thách thức lớn trong xã hội số hiện nay bởi tính chất tinh vi, khó kiểm soát và gây hậu quả nặng nề cho người dân. Để hạn chế tối đa, cần sự phối hợp đồng bộ giữa cơ quan chức năng, doanh nghiệp công nghệ và sự cảnh giác của mỗi cá nhân khi tham gia môi trường mạng.


Hãy liên hệ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời:

 LS.Quãng: 0932.571.339 – LS.Ân: 0905.999.655
📍 Văn phòng Công ty tại Đà Nẵng
316 CÁCH MẠNG THÁNG 8, HÒA THỌ ĐÔNG, CẨM LỆ, ĐÀ NẴNG
📍 Hoạt động tại Quảng Nam
 0905.99.96.55
📍 Hoạt động tại Huế
 0932.57.13.39
📍 Hoạt động tại Quảng Bình
0971.319.894

Trân trọng!☎️

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *