NGHĨA VỤ TÀI SẢN CỦA VỢ, CHỒNG VỚI NGƯỜI THỨ BA KHI LY HÔN

1. Nghĩa vụ tài sản của vợ chồng với người thứ ba khi ly hôn là gì?

Nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng với người thứ 3 là việc vợ, chồng phải dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ của mình cho người có quyền trong những trường hợp do pháp luật quy định.

Theo điều 60 Luật Hôn nhân và gia định năm 2014 quy định:

– Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

Tức là, sau khi ly hôn, nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng đối với người thứ ba vẫn còn hiệu lực như trong thời kỳ hôn nhân. Pháp luật quy định thế này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người thứ ba cũng như hai bên vợ, chồng khi ly hôn, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đầy đủ và hiệu quả.

– Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định khác để giải quyết.

Theo đó, trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng trách nhiệm liên đới của vợ chồng đối với nghĩa vụ chung và trách nhiệm thực hiện đối với nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng.

2. Nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng với người thứ ba khi ly hôn theo pháp luật quy định

2.1. Nghĩa vụ chung

Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng được hiểu là việc vợ, chồng phải cùng nhau chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá cho người có quyền hay nói cách khác, cả hai vợ, chồng phải cùng chịu trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với bên có quyền.

Các trách nhiệm liên đới của vợ chồng bao gồm:

– Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, hoặc giao dịch khác phù hợp về đại diện giữa vợ chồng trong quan hệ kinh doanh, trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng, cụ thể:

+/ Xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

+/ Trường hợp vợ chồng kinh doanh chung, khi đó giao dịch do vợ hoặc chồng thực hiện theo ý định, mong muốn của cả hai vợ chồng. Tài sản được sử dụng vào mục đích kinh doanh hai vợ chồng cùng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba trong quan hệ tài sản.

+/ Trường hợp đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập; thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu; giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng.Trường hợp này được áp dụng khi tài sản liên quan đến nhà đất, động sản phải đăng ký…mà chỉ có tên vợ hoặc chồng, nhưng đó là tài sản chung của 2 người. Mọi giao dịch liên quan đến tài sản chung này đều do hai vợ chồng chịu trách nhiệm.

–  Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng, cụ thể:

+/ Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

+/ Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

+/ Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

+/ Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; Ví dụ: Ngôi nhà là tài sản riêng của vợ, tiền cho thuê nhà là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình. Khi cần sửa chữa nhà thì chi phí sửa nhà được xác định là nghĩa vụ chung về tai sản của vợ chồng.

+/ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; Ví dụ: Bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên gây ra

2.2. Nghĩa vụ riêng

Bên cạnh việc chịu trách nhiệm liên đới đối với các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng thì vợ, chồng còn phải tự mình thực hiện nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng. Cụ thể:

+/ Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

+/ Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng;

+/ Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

+/ Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

3. Nguyên tắc giải quyết

– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định.

Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ; lời khai để đánh giá, kết luận có hay không việc vay nợ; mục đích vay nợ; việc sử dụng tài sản vay nợ cho nhu cầu chung của gia đình; hay nhu cầu riêng của vợ, chồng.

Nếu không chứng minh được số tiền vay là nhằm đáp ứng nhu cầu riêng thì vẫn phải có trách nhiệm trả khoản nợ chung đó.

– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng để giải quyết.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *