Nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, UBND TP.HCM đang nghiêm túc thực hiện thủ tục thu hồi và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) khi phát hiện có sai sót theo đúng Luật Đất đai 2024 và Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Trong thực tế, không ít trường hợp chính người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là người phát hiện ra GCN đã cấp chưa đúng quy định pháp luật về thông tin chủ sử dụng, ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng hoặc quy trình cấp giấy. Khi phát hiện vấn đề, người dân có quyền chủ động yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi GCN sai và cấp lại giấy mới đúng quy định, bảo đảm quyền lợi của mình.
* Đối tượng thực hiện:
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
* Nơi tiếp nhận và trả kết quả:
– Trực tiếp: Trung tâm phục vụ hành chính công của UBND cấp xã.
– Trực tuyến: Nộp trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC https://dichvucong.hochiminhcity.gov.vn. Nhận kết quả tại Trung tâm phục vụ hành chính công của UBND cấp xã hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
* Thời gian xử lý:
– Thời gian thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp: Không quá 200 giờ làm việc (25 ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì không quá 280 giờ làm việc (35 ngày làm việc).
– Thời gian thực hiện đăng ký, cấp lại Giấy chứng nhận sau thu hồi: Không quá 160 giờ làm việc (20 ngày làm việc) (trong đó, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 136 giờ làm việc (17 ngày làm việc); cấp Giấy chứng nhận là không quá 24 giờ làm việc (03 ngày làm việc) đối với trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu).
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian cấp lại Giấy chứng nhận sau thu hồi là không quá 240 giờ làm việc (30 ngày làm việc).
– Lưu ý: Thời gian thực hiện thủ tục không tính thời gian của cơ quan Thuế xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời
gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận.
* Phí, lệ phí:
– Khu vực 1 (Thành phố Hồ Chí Minh cũ): Lệ phí đăng ký thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận (Quyết định số 52/2016/QĐ- UBND); Phí thẩm định đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (Nghị quyết số 02/2023/NQ-HĐND).
– Khu vực 2 (Bình Dương cũ): Lệ phí đăng ký thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận (Quyết định số 59/2016/QĐ-UBND); Phí thẩm định đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND).
– Khu vực 3 (Bà Rịa – Vũng Tàu cũ): Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất (theo Nghị quyết số 08/2025/NQ-HĐND cho trực tuyến; Nghị quyết số 07/2024/NQ-HĐND cho trực tiếp); Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐND)
* Thành phần hồ sơ:
– Văn bản của người sử dụng đất kiến nghị về việc Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định pháp luật.
– Giấy chứng nhận đã cấp (bản gốc).
– Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự (đối với trường hợp thực hiện thông qua người đại diện).
– Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
* Trình tự xử lý công việc:
– Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư chuẩn bị và nộp hồ sơ (trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công của UBND cấp xã hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ
công https://dichvucong.hochiminhcity.gov.vn).
– Bước 2: Trung tâm phục vụ hành chính công của UBND cấp xã kiểm tra, tiếp nhận, scan quét và luân chuyển hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ/hợp lệ, hướng dẫn bổ sung hoặc từ
chối tiếp nhận và lập phiếu. Nếu hồ sơ đầy đủ/hợp lệ, lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, scan hồ sơ và chuyển cho công chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
– Bước 3: Công chức cơ quan quản lý đất đai cấp xã thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp hồ sơ lưu cấp Giấy chứng nhận.
– Bước 4: Viên chức, người lao động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đến cơ quan quản lý đất đai cấp xã.
– Bước 5: Công chức cơ quan quản lý đất đai cấp xã thụ lý và đề xuất giải quyết hồ sơ: Kiểm tra nội dung kiến nghị, xác định lại thông tin, tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ, lập tờ trình
và dự thảo kết quả (văn bản thông tin thẩm tra nếu Giấy chứng nhận đúng hoặc quyết định thu hồi nếu Giấy chứng nhận không đúng).
– Bước 6: Lãnh đạo cơ quan quản lý đất đai cấp xã xem xét và ký trình hồ sơ để trình UBND cấp xã.
– Bước 7 (áp dụng cho hồ sơ trực tuyến): Công chức cơ quan quản lý đất đai cấp xã tiếp nhận bản gốc Giấy chứng nhận và bản chính hồ sơ từ người sử dụng đất.
– Bước 8 (áp dụng cho hồ sơ trực tuyến): Lãnh đạo cơ quan quản lý đất đai cấp xã xem xét và ký trình hồ sơ lại.
– Bước 9: Lãnh đạo UBND cấp xã ký duyệt hồ sơ: Ký văn bản thông tin kết quả thẩm tra (nếu GCN đúng) hoặc ký quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (nếu GCN không đúng).
– Bước 10: Văn thư Văn phòng UBND cấp xã cho số, đóng dấu, phát hành hồ sơ. Nếu quyết định thu hồi được ký, chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai cấp xã để thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận sau thu hồi (việc cấp lại thực hiện theo thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCN lần đầu).
– Bước 11: Trung tâm phục vụ hành chính công của UBND cấp xã trả kết quả cho người sử dụng đất.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
(Không có phần riêng biệt “Yêu cầu, điều kiện thực hiện” trong nguồn này. Điều kiện implicit là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện).
* Kết quả thực hiện:
– Văn bản thông tin kết quả thẩm tra nội dung kiến nghị (nếu GCN được cấp đúng quy định pháp luật đất đai).
– Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (nếu GCN được cấp không đúng quy định pháp luật đất đai).
* Cơ sở pháp lý:
– Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024 được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật số 43/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15 và Luật số 58/2024/QH15.
– Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
– Nghị định 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ quy định về việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia.
– Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
– Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND ngày 10/12/2016 của UBND Thành phố (về lệ phí).
– Nghị quyết số 02/2023/NQ-HĐND ngày 18/4/2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố (về phí thẩm định).
– Quyết định số 59/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh Bình Dương (về lệ phí).
– Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương (về phí thẩm định).
– Nghị quyết số 08/2025/NQ-HĐND ngày 23/6/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (về lệ phí trực tuyến).
– Nghị quyết số 07/2024/NQ-HĐND ngày 17/7/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (về lệ phí trực tiếp).
– Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (về phí thẩm định) và Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐND ngày 27/3/2025 (sửa đổi, bổ sung).
———————————————————————————————————————————————————————————–
Hãy liên hệ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời:





