Án phí tranh chấp thừa kế: Ai phải nộp và nộp bao nhiêu?

Tranh chấp thừa kế là một trong những loại tranh chấp dân sự phổ biến nhất hiện nay. Khi đưa vụ việc ra Tòa án, nhiều người thắc mắc ai sẽ phải nộp án phí và mức nộp cụ thể như thế nào. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết những vấn đề này.

Ai phải nộp án phí khi tranh chấp thừa kế?

Theo khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, việc nộp án phí trong tranh chấp thừa kế được quy định rõ ràng.

Nếu các bên không thống nhất được phần được hưởng và yêu cầu Tòa án phân chia di sản, mỗi người phải nộp án phí tương ứng với giá trị thực tế họ được chia.

Trường hợp Tòa bác bỏ yêu cầu chia phần di sản không thuộc quyền của người khởi kiện, thì người đó không phải nộp án phí cho phần bị bác. Tuy nhiên, nếu Tòa xác định phần tài sản yêu cầu chia không thuộc về người yêu cầu, thì họ phải chịu án phí không có giá ngạch.

Khi có bên thứ ba liên quan thì án phí tính thế nào?

Nếu di sản thừa kế được dùng để thực hiện nghĩa vụ với người thứ ba (ví dụ: trả nợ), thì án phí được tính như sau:

  • Các bên thừa kế chỉ phải nộp án phí trên phần tài sản còn lại sau khi trừ nghĩa vụ.

  • Phần tài sản dùng để trả cho bên thứ ba sẽ được chia đều nghĩa vụ án phí giữa các bên thừa kế.

Đối với người thứ ba:

  • Nếu không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu và được chấp nhận, họ không phải nộp án phí.

  • Nếu có yêu cầu độc lập nhưng bị bác, họ phải nộp án phí theo phần yêu cầu không được chấp nhận.

Người khởi kiện ban đầu vẫn có nghĩa vụ tạm ứng án phí. Nếu thắng kiện, người này sẽ được hoàn lại khoản tạm ứng đã nộp.


Cách tính mức án phí tranh chấp thừa kế?

Án phí trong tranh chấp thừa kế là án phí có giá ngạch. Mức nộp phụ thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp. Cụ thể:

  • Đến 6 triệu đồng: 300.000 đồng.

  • Trên 6 triệu – 400 triệu đồng: 5% giá trị tài sản.

  • Trên 400 – 800 triệu đồng: 20 triệu + 4% phần vượt 400 triệu.

  • Trên 800 triệu – 2 tỷ đồng: 36 triệu + 3% phần vượt 800 triệu.

  • Trên 2 – 4 tỷ đồng: 72 triệu + 2% phần vượt 2 tỷ.

  • Trên 4 tỷ đồng: 112 triệu + 0,1% phần vượt (tối đa 200 triệu đồng).

Ví dụ: Nếu khối di sản có giá trị 1 tỷ đồng, án phí là 36 triệu + 3% của 200 triệu, tương đương 42 triệu đồng.


Những ai được miễn, giảm án phí?

Pháp luật có quy định hỗ trợ người yếu thế khi tham gia tố tụng. Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, các đối tượng được miễn án phí bao gồm:

  • Hộ nghèo.

  • Người có công với cách mạng.

  • Trẻ em.

  • Người cao tuổi.

  • Người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng.

Nếu thuộc diện khó khăn về kinh tế nhưng không thuộc nhóm nêu trên, người dân có thể làm đơn xin giảm án phí. Khi đó, cần cung cấp tài liệu chứng minh hoàn cảnh như thu nhập hoặc xác nhận của địa phương.

Kết luận

Việc hiểu rõ quy định về án phí giúp các bên chuẩn bị tốt hơn trước khi đưa vụ việc ra Tòa. Án phí không chỉ là nghĩa vụ tài chính mà còn phản ánh phần tài sản mà mỗi người thực sự được hưởng. Trong tranh chấp thừa kế, nắm rõ các nguyên tắc về án phí sẽ giúp quá trình giải quyết diễn ra minh bạch và đúng pháp luật.

Trên đây là thông tin mà Công ty TNHH Luật Mặt trời phương Đông cung cấp. Mọi thắc mắc có thể hiện hệ trực tiếp với công ty chúng tôi.

Hãy liên hệ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời:

Công ty Luật TNHH Mặt Trời Phương Đông

Văn phòng tại Đà Nẵng:
316 Cách Mạng Tháng 8, Hòa Thọ Đông, Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Hoạt động tại Quảng Nam: 0905.99.96.55
Hoạt động tại Huế: 0932.57.13.39
Hoạt động tại Quảng Bình: 0971.319.894

#luatsudanang #luatsutaidanang #vanphongluatsudanang #congtyluatdanang #luatsutuvandanang #luatsutranhtungdanang #mattroiphuongdong #congtyluattaidanang

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *